1 / 71

PHẦN I XÃ HỘI HỌC LÀ MỘT MÔN KHOA HỌC

PHẦN I XÃ HỘI HỌC LÀ MỘT MÔN KHOA HỌC. Chương I KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH XÃ HỘI HỌC Câu hỏi thảo luận: 1.Vì sao XHH ra đời? Những điều kiện và tiền đề của sự ra đời XHH? 2.Vị trí và ý nghĩa của XHH Mac-Lênin? Vai trò của XHH trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam?.

ann-house
Télécharger la présentation

PHẦN I XÃ HỘI HỌC LÀ MỘT MÔN KHOA HỌC

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. PHẦN IXÃ HỘI HỌC LÀ MỘT MÔN KHOA HỌC Chương I KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH XÃ HỘI HỌC Câu hỏi thảo luận: 1.Vì sao XHH ra đời? Những điều kiện và tiền đề của sự ra đời XHH? 2.Vị trí và ý nghĩa của XHH Mac-Lênin? Vai trò của XHH trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam?

  2. I.Sự ra đời của Xã hội học. 1.Biến đổi kinh tế xã hội và nhu cầu thực tiễn. -Xã hội học xuất hiện ở Châu Âu vào thế kỉ XIX, là một tất yếu của lịch sử xã hội, thể hiện ở nhu cầu và sự phát triển chín muồi các điều kiện và nhận thức đời sống xã hội. -Các biến động to lớn về chính trị, kinh tế và xã hội ở châu Âu vào cuối thế kỉ XVIII và XIX đã đặt ra những nhu cầu thực tiễn đối với nhận thức xã hội như: +Hình thái kinh tế xã hội bị suy sụp. +Hệ thống tổ chức quản lí kinh tế truyền thống được thay bằng tổ chức xã hội hiện đại như mở mang các thị trường, xí nghiệp. +Hoạt động buôn bán và sản xuất được tổ chức lại theo qui mô công nghiệp +Ở Anh, Pháp, Đức và một số nước khác đã đẩy mạnh biến đổi kinh tế, đem lại những kết quả lớn.

  3. -Từ những biến đổi kinh tế, dẫn đến những biến đổi sâu sắc trong đời sống xã hội: +Nông dân trở thành người làm thuê +Của cải, đất đai rơi vào tay giai cấp tư sản +Cơ sở hạ tầng và đô thị hóa phát triển +Buôn bán mở mang, thị trường phát triển mạnh Kết quả: -Các hình thức tổ chức xã hội phong kiến bị lung lay, biến đổi như: +Tổ chức tôn giáo mất dần vai trò, uy lực, quyền lực +Cơ cấu gia đình cũng thay đổi khi họ rời nông thôn ra thành thị để sống. +Hệ thống các giá trị văn hóa truyền thống cũng thay đổi khi cá nhân bị cuốn hút vào cuộc sống kinh tế cạnh tranh, vụ lợi. +Luật pháp quan tâm đến việc điều tiết nền kinh tế. +Thiết chế xã hội cũng thay đổi.

  4. Tóm lại: -Sự xuất hiện và phát triển hệ thống kinh tế TBCN đã phá vỡ trật tự xã hội phong kiến, gây xáo trộn và biến động trong đời sống kinh tế xã hội của các tầng lớp, giai cấp và các nhóm xã hội. -Từ đó đòi hỏi phải lập lại trật tự xã hội để giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống đang biến động đó. -Xã hội học cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu thực tiễn và nhu cầu nhận thức các biến đổi trong xã hội. 2.Biến đổi chính trị xã hội và tư tưởng. -Cuộc đại cách mạng tư sản Pháp năm 1789 đã làm thay đổi thể chế chính trị, trật tự xã hội ở Châu Âu thế kỉ XVIII. -Mở đầu cho thời kì tan rã của xã hội phong kiến, làm thay đổi trật tự xã hội đó bằng một trật tự xã hội mới

  5. -Việc thay đổi chính trị ở châu Âu là quyền lực chính trị chuyển sang tay giai cấp tư sản và góp phần củng cố CNTB. -Từ đó nảy sinh các mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội như: Giai cấp công nhân mâu thuẫn với giai cấp tư sản phát triển lên đến đỉnh điểm làm bùng nổ cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới vào cuối thế kỉ XIX, công xã Pa-ri năm 1871 và cách mạng tháng Mười Nga. -Các cuộc cách mạng làm bùng lên ngọn lửa nhiệt tình cách mạng và lí tưởng XHCN trong tầng lớp tiến bộ xã hội. -Những biến động về chính trị xã hội là sự kiện Xã hội học ra đời lần đầu tiên ở Pháp. -Các công trình XHH của người Pháp, Anh, Đức…đều chịu ảnh hưởng của học thuyết XHCN Pháp. -Một số nhà XHH tiến bộ đã cố gắng chỉ ra con đường và biện pháp để lập lại trật tự và duy trì sự tiến bộ xã hội.

  6. 3.Biến đổi về mặt lí luận và phương pháp luận nghiên cứu. -Các nhà triết học Pháp cho rằng con người có những quyền tự nhiên nhất định mà các thiết chế xã hội đang vi phạm nên cần phải xoá bỏ, thay thế trật tự xã hội cũ bằng trật tự xã hội mới phù hợp hơn Các tư tưởng tến bộ này được thể hiện trong cuộc đại cách mạng Pháp năm 1789. -Các hiện tượng, quá trình xã hội và hành động của con người đã trở thành những đối tượng nghiên cứu khoa học. -Các ngành khoa học tự nhiên như Vật lý, Hoá học, Sinh học đã phát hiện ra các quy luật tự nhiên để giải thích thế giới. -Các nhà khoa học xã hội và triết học ở thế kỷ XVIII, XIX đã nghiên cứu các hiện tượng, quá trình xã hội để phát hiện ra các quy luật tự nhiên nhằm xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Người tiên phong trong nền khoa học này là Auguste Comte.

  7. II.Những điều kiện và tiền đề của sự ra đời XHH. 1.Điều kiện phát triển kinh tế, xã hội. -Vào nửa cuối thế kỷ XIX, đầu XX, ở nhiều quốc gia Tây Âu, nền kinh tế, chính trị có những bước phát triển mạnh, có tính chất đột biến. a.Về kinh tế. -Sau 100 năm hình thành, CNTB đã tạo nên một khối lượng sản phẩm, của cải vật chất khổng lồ tương đương với những gì con người đã tạo ra từ khi con người xuất hiện cho đến khi CNTB phát triển. -Những biến đổi mạnh mẽ trong kinh tế, sản xuất đã làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người. b.Về xã hội. -Sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế, xã hội đã tạo tiền đề cho sự khẳng định vị thế, vai trò cá nhân trong đời sống xã hội. -Quyền con người và vai trò cá nhân đã được xác lập và khẳng định, nhất là sự đề cao tự do cá nhân của con người. -Xã hội tư bản được hình thành và củng cố, đòi hỏi con người phải đặc trưng trong khuôn mẫu

  8. -Giao lưu quốc tế, quan hệ thương mại được mở rộng tạo điều kiện tiếp xúc, quan hệ với nhiều nền văn hoá, nhiều lối sống khác lạ, đối chiếu lối sống khác xa giữa các châu lục -Từ các vấn đề trên đã đặt ra yêu cầu nhanh chóng nghiên cứu, phát hiện, tìm hiểu quy luật, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. -Lĩnh vự XHH cùng các lĩnh vực khác đã tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trên. 2.Những tiền đề về tư tưởng lý luận, khoa học. -Mỗi khoa học, khi nghiên cứu đều dựa vào hai mặt thực tiễn và lý luận. XHH cũng dựa trên cơ sở lý luận, làm công cụ cho quá trình nghiên cứu sáng tạo, nhất là phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học về con người. -Các nhà XHH luôn xem xã hội cũng giống như sinh vật, đều có quá trình hình thành vận động và phát triển -Trong các công trình nghiên cứu XHH, đã áp dụng kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau, đặc biệt là các khoa học định lượng trong khoa học tự nhiên để tăng thêm độ chính xác.

  9. -Ngày nay XHH đã được áp dụng vào tất cả các mặt của đời sống xã hội, có những đóng góp đáng kể vào thành tựu kinh tế, xã hội. 3.Những nhà sáng lập ra XHH. *Nhà XHH Auguste Comte (1798-1857) Là nhà XHH nước Pháp. *Herbenrt Sbencer (1820-1903). -Là nhà XHH và triết học người Anh, được xem là cha đẻ của triết học tiến hoá. *Emile Durkheim (1858-1917). -Là nhà XHH nổi tiếng của XHH Pháp. *Max Weber (1864-1920) -Ông là nhà XHH người Đức, được tôn vinh là cha đẻ của XHH về các tôn giáo. kết quả nghiên cứu.

  10. 4.Khái quát về XHH Mác-Lênin. a.Quan điểm và học thuyết Mác-Lênin và Ăng Ghen qua các tác phẩm. -Các Mác được xem là một trong những nhà sáng lập ra XHH. Các nhà XHH rất coi trọng các tác phẩm của ông như: Hệ tư tưởng Đức, sự khốn cùng của triết học, tuyên ngôn của Đảng cộng sản… -Trong các tác phẩm trên có sự đóng góp của Ăng Ghen. Các tác phẩm đó có ý nghĩa rất quan trọng về mặt XHH, sau này được xem là sự ra đời của trường phái XHH Mác-Lênin. -Những phạm trù khoa học mà Mác và Ăng Ghen đưa ra có ảnh hưởng đến lý luận XHH thường được nhấn mạnh là: +Vấn đề giữa đời sống kinh tế và các định chế xã hội khác nhau, mối quan hệ giữa hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. +Cơ sở của sự phân hoá xã hội thành các giai cấp là nảy sinh từ các mối quan hệ sản xuất ví nó hàm chứa các xung đột đối kháng.

  11. +Mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực của lịch sử, những sự thay đổi của lịch sử thông qua hành động tích cực của con người và khả năng tiêu vong trong nội bộ của xã hội tư bản. -XHH Mác-Lênin dựa trên chủ nghĩa duy vật lịch sử, đó là cơ sở của những công trình nghiên cứu XHH về các lĩnh vực khác nhau của các quan hệ xã hội. -Theo Lê Nin, để đảm bảo tính khoa học trong nghiên cứu XHH phải bắt nguồn từ những sự thật chính xác trong đời sống. Muốn xét một hiện tượng phải bắt nguồn từ những sự thật riêng biệt có liên quan. -Lý luận về chủ nghĩa cộng sản khoa học do Mác-Ăng Ghen sáng lập, Lê-Nin và các nhà khoa học lý luận sau này tiếp tục phát triển thêm ở thế kỷ XX, là cơ sở lý luận và phương pháp luận của việc nghiên cứu XHH. -Hệ thống XHH Mác Lê-Nin mang tính Đảng sâu sắc, nêu lên những quy luật quá độ từ CNTB tiến lên CNXH. Tóm lại: Lập trường của các nhà XHH Mác xít luôn dựa trên tính Đảng, tính giai cấp để giải thích các hiện tượng xã hội.

  12. 5.Sự du nhập của XHH vào Việt Nam và vai trò của nó trong công cuộc đổi mới. a.Sự du nhập của XHH vào Việt Nam. -Các nhà XHH Việt Nam nghiên cứu các hiện tượng xã hội trong đời sống luôn theo quan điểm của XHH Mác Lê-Nin, hướng tới xây dựng một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh”. b.Vai trò của XHH trong công cuộc đổi mới. -Việt Nam cũng như các quốc gia khác đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử phát triển, trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau đều chứa đựng những biến đổi, những đổi mới cơ bản từ năm 1990 đến nay. +Về kinh tế. Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6-1996), nền kinh tế của đất nước tăng trưởng cao về mọi mặt. Quan hệ sản xuất được điều chỉnh lại phù hợp. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cuộc sống của nhân dân nhìn chung được cải thiện đáng kể. +Về chính trị. Đảng, Nhà nước đã có nhiều chỉnh lý, sửa đổi chính sách, đường lối đúng với định hướng XHCN, nhờ vậy nước ta đã ổn định chính trị, xã hội.

  13. +Về giáo dục-đào tạo. Cùng với đường lối chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhiều thành phần kinh tế phát triển, nền giáo dục, đào tạo nước ta chuyển sang một giai đoạn phát triển chưa từng có trong lịch sử. +Về thông tin đại chúng, văn hoá nghệ thuật. -Phát triển phong phú về hình thức và nội dung. -Giáo dục truyền thống cách mạng, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực. +Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ. -Có nhiều cố gắng, tiến bộ. -Nhiều trung tâm y tế, phương tiện kỹ thuật hiện đại. +Gia đình. -Đã có nhiều biến đổi thích ứng với hoàn cảnh và nhu cầu xã hội. -Gia đình hiện đại gia tăng, thay thế gia đình tuyền thống, kinh tế gia đình ngày càng ổn định và phát triển, mức sinh giảm. -Biến đổi vai trò giới trong gia đình, vợ chồng bình đẳng.

  14. Chương II. ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG CỦA XÃ HỘI HỌC Câu hỏi thảo luận: 1.Đối tượng nghiên cứu của XHH? 2.Chức năng, nhiệm vụ của XHH là gì? I.Xã hội học là gì? Đối tượng nghiên cứu của XHH 1.Khái niệm: Xã hội học là khoa học nghiên cứu các quy luật hình thành, vận động và phát triển mối quan hệ giữa con người và xã hội trong những điều kiện lịch sử khác nhau. 2.Đối tượng của xã hội học. -Là xã hội loài người, trong đó quan hệ xã hội được biểu hiện thông qua các hành vi xã hội giữa người và người. -Từ việc nghiên cứu con người trong phạm vi nhỏ như gia đình, bè bạn…ta phát hiện được tính quy luật của các hình thái vận động và phát triển của xã hội. -Như vậy, cái khái quát được bao trùm trong các công trình nghiên cứu của XHH là các hành vi xã hội, con người.

  15. -Vấn đề XHH lưu tâm nghiên cứu thứ hai là vấn đề hệ thống xã hội. -Mối quan hệ giữa cá nhân trong tương quan xã hội với nhóm, với cộng đồng diễn ra như thế nào. -Xã hội học phát hiện ra cơ cấu xã hội thể hiện dưới dạng các thiết chế xã hội. -Do xuất phát từ nhiều xã hội khác nhau nên các tác giả có những nhận xét khái quát khác nhau và thể hiện những quan điểm khác nhau. -Nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa các cá nhân trong xã hội, từ đó khái quát mối quan hệ giữa các nhóm, các cộng đồng. -Nhờ vậy sẽ phát hiện được bản sắc đặc thù trong hành vi xã hội của con người. -Vậy đối tượng nghiên cứu của XHH chính là hành vi xã hội của con người.

  16. II.Chức năng và nhiệm vụ của XHH. 1.Chức năng nhận thức. -Vũ trang cho mọi người trong xã hội hệ thống tri thức khoa học, tính quy luật về sự phát triển xã hội, vạch ra cơ chế của quá trình phát triển ấy. -Tạo tiền đề nhận thức về những triển vọng nhằm phát triển hơn nữa các mặt của xã hội. -Xác định được nhu cầu phát triển của xã hội của một giai cấp, cộng đồng. -XHH cũng góp phần xây dựng, làm sáng tỏ lý luận nhận thức về xã hội. -Chức năng nhận thức của XHH được thể hiện thông qua chức năng phương pháp luận của nó. 2.Chức năng thực tiễn. -Có quan hệ biện chứng với chức năng nhận thức, dự báo các vấn đề xảy ra và đề xuất, kiến nghị các giải pháp để cải tạo xã hội. -Trong quá trình thực hiện chức năng thực tiễn các phương pháp nghiên cứu XHH cũng được cọ xát, kiểm chứng để từ đó sửa đổi, phát triển và dần đi đến hoàn chỉnh.

  17. 3.Chức năng tư tưởng. -XHH Mác xít trang bị thế giới quan khoa học của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, chủ nghĩa duy vật lịch sử, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, nâng cao lý tưởng CNXH, bồi dưỡng tinh thần yêu nước. -Đóng vai trò định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn cho nghiên cứu XHH. 4.Nhiệm vụ của XHH. -Xây dựng và phát triển hệ thống các khái niệm, phạm trù, lý thuyết khoa học riêng, đặc thù của khoa học XHH. Vì XHH mới đang ở vào giai đoạn phát triển sơ khai. -Hình thành và phát triển công tác nghiên cứu lý luận để vừa củng cố hệ thống khái niệm, vừa tìm tòi, tích lũy về chất lượng trong lý luận và phương pháp nghiên cứu.

  18. PHẦN IIMỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC. Chương III CÁC PHẠM TRÙ VÀ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN Câu hỏi thảo luận: 1.Hành động xã hội là gì? Phân biệt hành vi, hành động xã hội, hành động vật lý bản năng? Cho ví dụ minh hoạ. 2.Cấu trúc của hành động xã hội? Những yếu tố quy định hành động xã hội, phân loại xã hội?

  19. I.Các phạm trù. 1.Hành động xã hội. a.Hành động xã hội là gì? -Là một hình thức hoặc cách thức giải quyết các mâu thuẫn và vấn đề xã hội, được tạo ra bởi các phong trào xã hội, các tổ chức, các đảng phái chính trị. Có thể phân chia thành: Hành động kinh tế, hành động chính trị, hành động xã hội… -Trong hành động xã hội bao giờ cũng có sự tham gia của yếu tố ý thức dù ở mức độ khác nhau. -Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành trong hoạt động sống của mỗi cá nhân. Nói cách khác, cá nhân hành động chính là để thực hiện hoạt động sống của mình. -Đời sống xã hội là một tập hợp phức tạp bao gồm các hành động xã hội liên quan với nhau, quy định lẫn nhau, thậm chí xung đột nhau. -Hành động xã hội luôn gắn với tính tích cực của các cá nhân.

  20. b.Hành vi và hành động xã hội. -Hành vi của con người hoàn toàn máy móc, cơ học và không có sự tham gia của ý thức hay một yếu tố nào khác. -Ta không thể lý giải được tại sao như vậy. Vậy nên, nếu không quan sát được thì không có hành vi. Các cá nhân phải suy nghĩ, đối chiếu, cân nhắc trước mỗi tác nhân trước khi phản ứng chứ không nên phản ứng một cách máy móc. -Như vậy hành vi và hành động xã hội được hiểu ở những mức độ khác nhau. c.Hành động vật lý bản năng và hành động xã hội. -Hành động vật lý bản năng là những hành động hầu như không có sự chi phối của ý thức. -Ta thường gọi những hành động đó là những phản xạ tự nhiên. Trong khi hành động ta không suy nghĩ (không có đủ thời gian) để đắn đo cân nhắc. Chúng không có một động cơ thúc đẩy, chỉ là những phản ứng hết sức máy móc.

  21. -Hành động xã hội khác bản năng ở chỗ: Nó có một cơ chế biểu tượng điều chỉnh như hệ thống ngôn ngữ, giá trị v.v…cũng có nghĩa là các hành động xã hội bị điều chỉnh bởi hệ thống biểu tượng mà các cá nhân dùng trong các tương tác hàng ngày. Nói cách khác: Nếu như hành động vật lý bản năng, sinh học được coi là một phản ứng trực tiếp với tác nhân thì hành động xã hội là một phản ứng gián tiếp thông qua các biểu tượng. -Nhận định chủ quan của cá nhân khi hành động có thể có những mức độ phù hợp khác nhau so với hoàn cảnh thực, ảnh hưởng đến các hành động được đưa ra. -Nếu như nhận định chủ quan của chúng ta không phù hợp với hoàn cảnh thực thì phương án hành động có khi vô duyên.

  22. 2.Cấu trúc của hành động xã hội. a.Các thành phần của hành động xã hội. -Hành động xã hội không chỉ có những yếu tố mà chúng ta quan sát được mà bao gồm cả những yếu tố thúc đẩy định hướng mà thường khó thấy nhưng có thể ta ý thức rất rõ, hay nói cách khác là hành động có mục đích. Như vậy, cấu trúc của hành động xã hội đầu tiên là động cơ, mục đích của hành động. -Động cơ sẽ tạo ra tính tích cực của chủ thể tham gia định hướng hành động và quy định mục đích của hành động, động cơ cũng hướng các hành động xã hội đến việc đạt được những mục đích. Tóm lại, mọi hành động xã hội đều được các động cơ thúc đẩy, dẫn dắt tạo ra các định hướng nhất định để đạt được mục đích tức là kết quả đã được hình dung trước. -Thành tố tiếp theo trong cấu trúc là chủ thể hành động. Chủ thể có thể là cá nhân, nhóm, cộng đồng hay toàn xã hội. Để có một hành động cần phải có một chủ thể.

  23. -Cá nhân hành động một mình cũng gọi là hành động xã hội, nhưng thường có tính duy ý chí cao, nhận định chủ quan về hoàn cảnh. -Thành tố: Hoàn cảnh hoặc môi trường của hành động, đó là những điều kiện về thời gian, không gian, vật chất và tinh thần của hành động. -Hành động diễn ra lúc nào, địa điểm, bối cảnh xã hội như thế nào, tất cả những gì xung quanh đều có thể ảnh hưởng tới hành động. -Sự tác động của môi trường, hoàn cảnh rõ đến mức nhiều nhà XHH gọi đó là sự kiềm chế thực tế. -Các thành tố trong cấu trúc của hành động xã hội có mối liên quan hữu cơ với nhau.

  24. Hoàn cảnh Mối quan hệ đó được biểu hiện trên mô hình: Nhu cầu Động cơ chủ thể Mục đích

  25. b.Hành động xã hội và những hậu quả không chủ định. -Hành động xã hội luôn có những động cơ thúc đẩy và ý thức về kết quả có thể xảy ra. Vì vậy hành động xã hội là những hành động có chủ định. -Nhưng việc đặt ra mục đích của hành động cũng phụ thuộc vào nhận định mang tính chủ quan về hoàn cảnh hành động. -Do không phù hợp giữa nhận định chủ quan và thực tế là nguyên nhân gây ra những kết quả hành động không theo ý muốn. -Trong thực tế, mặc dù các hành động xã hội có chủ định nhưng vẫn đem lại nhiều hậu quả không chủ định cho các chủ thể hành động. Cũng có lúc kết quả không chủ định trở thành những bất ngờ thú vị. -Để giảm bớt những hậu quả không chủ định, ta cần tăng cường hiểu biết về bản thân và chú ý hơn vào hoàn cảnh, điều kiện, môi trường hành động, như vậy mới có thể giảm bớt duy ý chí trong hành động của mình.

  26. 3.Những yếu tố quy định hành động xã hội a.Các yếu tố tự nhiên. -Nhà sinh lý học người Ý cho rằng: Các đặc điểm cơ thể con người sẽ quy định những dạng hành vi nhất định. Ví dụ: Những người râu lởm chởm, quai hàm bạnh ra, ít có cảm giác đau, sẽ có thể có dạng hành vi tội phạm. Nhà khoa học người Mỹ W.Seledom cho rằng: Mỗi dạng hình thể của cá nhân có mối quan hệ với một dạng hành vi nhất định. Ví dụ: Người có thân hình tròn, mềm mại, thường là những người thích giao du, dễ gần, vô tư và đam mê lạc thú. -Ngoài ra, người ta cũng có thể nghiên cứu những gien di truyền và quy định một số dạng hành vi như tội phạm, tự tử.

  27. b.Quá trình xã hội hoá và cơ cấu xã hội. -Cơ cấu xã hội thường quy định hành động xã hội. Cơ cấu xã hội là một tập hợp phức tạp các quan hệ xã hội, vị trí xã hội, tương ứng với chúng là các vị thế, vai trò. -Mỗi cá nhân trong xã hội thường chiếm nhiều vị trí khác nhau., tức có nhiều vai trò xã hội khác nhau. -Các cá nhân luôn có xu hướng hành động, phù hợp với vị thế và vai trò của họ trong từng mối quan hệ, cơ cấu xã hội và họ cảm thấy bất an, lúng túng nếu như không xác định được vị thế, vai trò của mình. -Đó là những biểu hiện của áp lực và sức ép của cơ cấu xã hội đối với hành động xã hội.

  28. c.hành động xã hội là sự trao đổi xã hội. -Các cá nhân khi thấy hành động hoặc quan điểm của mình khác với số đông trong nhóm thì họ có xu hướng thay đổi hành động, quan điểm của mình theo số đông và có cảm giác yên tâm rằng họ giống những người khác, như vậy hành động của họ là đúng, là chuẩn. Hành động thoả hiệp trong thực tế là khá phổ biến. -Chính thái độ, phản ứng của người khác sẽ quy định hành động của chúng ta. 4.phân loại xã hội. a.Phân loại theo mức độ ý thức của hành động. V.Pareto nhà XHH người Ý đã chia hành động cá nhân thành hai dạng *Hành động lôgic. -Là những hành động hợp lý, có những mục đích được ý thức một cách rõ ràng, các cá nhân hành động luôn hướng đến mục đích đó.

  29. *Hành động không lôgíc. -Là những hành động bản năng, không được ý thức. Hành động không lôgíc có cơ cơ sở là một tổ hợp các bản năng, ham muốn, lợi ích thúc đẩy vốn là cố hữu của con người và tạo ra một hằng số tâm lý, bền vững của bất kỳ một hành động không lôgic nào. -Trong chủ thể hành động, có hành động lôgic và hành động không lôgíc, nhưng theo Pareto hành động không logic là cốt lõi và cơ sở của mọi quá quá trình xã hội. b.Phân loại theo động cơ. Động cơ có trong ý thức của chủ thể là nguyên nhân của hành động, khi hiểu được động cơ có thể giải thích được hành động đó. c.Phân loại theo định hướng giá trị. Có các cặp khả năng như sau: -Toàn thể-bộ phận. Chủ thể trong hành động luôn luôn tuân thủ theo những quy tắc chung hoặc theo những tình huống đặc thù của hoàn cảnh.

  30. -Cảm xúc-trung lập: Hành động dạng này có thể được định hướng đến việc thoả mản các nhu cầu trực tiếp, cấp bách với nhu cầu xa vời, quan trọng. -Định hướng cá nhân-định hướng nhóm: Hành động này thể hiện khả năng các chủ thể hành động vì lợi ích của bản thân cá nhân hay có tính đến lợi ích của nhóm. 5.Tương tác xã hội. a.Khái niệm. Tương tác xã hội là một hình thức thông tin và giao tiếp xã hội của ít nhất là hai chủ thể hành động. Trong quá trình này, sự tác động qua lại sẽ được thực hiện, đồng thời cũng diễn ra sự thích ứng của một hành động và một hành động khác.

  31. b.Tương tác biểu trưng. Lý thuyết tương tác biểu trưng là quan điểm cho rằng các cá nhân trong quá trình tương tác qua lại với nhau không phản ứng đối với các hành động trực tiếp của người khác mà đọc và lý giải chúng. Chúng ta luôn tìm những ý nghĩa được gán cho mỗi hành động, cử chỉ đó, tức là các biểu tượng. Chỉ khi ta đặt mình vào vị trí của đối tượng tương tác, ta mới có thể hiểu hết ý nghĩa của những phát ngôn, những cử chỉ, những hành động của họ. Tất cả những vật thể, hình ảnh, hành động, cử chỉ xung quanh chúng ta có thể được con người gán cho những ý nghĩa và trở thành các biểu tượng trong giao tiếp. Trong cuộc sống, thường mỗi biểu hiện được con người gán cho một ý nghĩa: Gật đầu là đồng tình; lắc đầu là phản đối. Lý thuyết tương tác biểu trưng cũng không bỏ qua hệ thống biểu tượng quan trọng bậc nhất trong quá trình tương tác giữa các cá nhân, đó là ngôn ngữ nói và viết.

  32. c.Lý thuyết trao đổi xã hội về tương tác xã hội. Các cá nhân hành động tuân theo nguyên tắc trao đổi các giá trị vật chất và tinh thần như sự ủng hộ, tán thưởng hay danh dự. Những người trao nhiều cho người khác có xu hướng để nhận lại nhiều lần, những người nhận nhiều từ người khác sẽ cảm thấy có sự tác động, áp lực từ phía họ. Vì vậy dân gian ta có câu: “Của biếu là của lo, của cho là của nợ”. 6.Quan hệ xã hội. a.Khái niệm. Quan hệ xã hội là quan hệ bền vững, ổn định của các chủ thể hành động, các quan hệ này được hình thành trên những tương tác xã hội ổn định, lặp lại.

  33. b.Chủ thể quan hệ xã hội. Xét ở cấp độ vĩ mô: Chủ thể quan hệ xã hội là các nhóm, các tập đoàn hay toàn bộ xã hội, thường chiếm giữ vị trí khác nhau trong xã hội, nên có nhiều quyền lực, cơ hội thu nhập hoặc lối sống khác nhau, đó là tiền tố tạo ra các tương tác xã hội giữa các nhóm, từ đó hình thành những quan hệ giữa chúng, thể hiện cơ bản ở các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Xét ở cấp độ vi mô: Quan hệ xã hội đồng nhất với quan hệ cá nhân. c.Quan hệ sơ cấp. Còn gọi là quan hệ hệ tình cảm thuần tuý, thường được dùng để đối lập với quan hệ xã hội (quan hệ thứ cấp) Quan hệ tình cảm là những quan hệ trong gia đình, họ hàng. Đó cũng là một loại quan hệ xã hội. Về cơ bản quan hệ tình cảm cũng có những cơ chế hình thành giống như các loại quan hệ xã hội khác, tức là cũng phải dựa trên sự tương tác lâu dài, ổn định của các chủ thể hành động.

  34. d.Quan hệ thứ cấp Là quan hệ giữa con người trong xã hội công nghiệp, đô thị hiện đại. Ngoài ra còn các loại quan hệ: +Quan hệ xã hội theo chiều ngang: Là quan hệ giữa những cá nhân, những nhóm có những vị thế ngang bằng nhau. +Quan hệ xã hội theo chiều dọc: Là quan hệ giữa những cá nhân, nhóm xã hội chiếm giữ những vị thế cao thấp khác nhau trong xã hội như quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa trung ương và địa phương. -Quan hệ xã hội còn có thể được phân loại theo chủ thể. Theo cách này, ta có quan hệ xã hội giữa các tập đoàn lớn, giữa các nhóm xã hội nhỏ, giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, hay giữa các cá nhân.

  35. 7.Cá nhân và xã hội. a.Con người và quan hệ xã hội. Bản chất xã hội của con người, trước hết được thể hiện trong mối quan hệ hữu cơ với đồng loại, cộng đồng. Môi trường sống, xã hội, những giá trị xã hội về sinh hoạt, lối sống, lập trường công dân, thế giới quan, tri thức khoa học đều là những điều kiện khách quan tất yếu tạo nên con người, nhân cách. Tồn tai trong xã hội, con người không tách rời khỏi các cộng đồng người của nó. Quá trình con người trở thành con người đúng nghĩa của nó là quá trình nhân đạo hoá, nhân văn hoá con người của các quan hệ cộng đồng, trong đó chính con người là chủ thể. Con người vừa là thành viên, phân tử, vừa là chủ thể của một cộng đồng, giai cấp, dân tộc, quốc gia, nhân loại. Như vậy, nhân cách, bản chất hiện thực của con người là: “Tổng hoà các quan hệ xã hội”-Mác. Nghĩa là các giá trị xã hội được chuyển thành nhân cách ở mỗi cá nhân.

  36. Mỗi cá nhân mang một nhân cách riêng, có khả năng tự ý thức, có mục đích nhất định, có năng lực và có trách nhiệm hoạt động trong xã hội. Các cá nhân khẳng định mình thông qua sự tác động chủ động tích cực vào xã hội. Tồn tại người là tồn tại vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính thời đại, vì vậy con người cũng mang tính lịch sử, tính thời đại. b.Cấu trúc xã hội và con người cụ thể. Con người trong cấu trúc xã hội là một tế bào, một mắt xích trong hệ thống, trong cấu trúc và quan hệ xã hội. Con người giữ vị trí, vai trò quyết định trong cấu trúc xã hội, đồng thời cấu trúc xã hội được biểu hiện như một tổng hoà các quan hệ xã hội và tác động tích cực đến con người, đến cá nhân, nhân cách nhất định. Con người là chủ thể của bất cứ hệ thống, cấu trúc xã hội nào.

  37. Con người cũng hoạt động trong mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống làm ăn trong các môi trường cụ thể. Vì vậy con người quan hệ tác động qua lại với cơ cấu kinh tế, cơ cấu chính trị xã hội, cơ cấu gia đình, dân tộc. Con người cá nhân cụ thể tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ với hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội. Nó vừa là hạt nhân, nhân tố trung tâm, tế bào của hệ thống xã hội, vừa là sản phẩm, nhân vật bị phụ thuộc vào chính các hệ thống, cơ cấu xã hội đó. c.Tính giai cấp trong con người cụ thể. Trong xã hội có giai cấp, con người tồn tại trong quan hệ giai cấp, trong mối quan hệ chỉnh thể giữa tính giai cấp và nhân cách, cái “Tôi” của con người cụ thể nhất định. Điều cơ bản của mối quan hệ giữa giai cấp và con người cụ thể là lợi ích. Lợi ích giai cấp liên quan đến lợi ích từng con người cụ thể. Con người hiện thực, riêng biệt luôn mang tính giai cấp, thể hiện tính giai cấp trong cái riêng của mình.

  38. II.Một số khái niệm xã hội học. Câu hỏi thảo luận: Phân tích và cho ví dụ về các khái niệm: Vị thế, vai trò, quyền lực, Thiết chế xã hội, Bình đẳng, bất bình đẳng, phân tầng xã hội, Xã hội hoá và quá trình xã hội hoá? 1.Vị thế, vai trò, quyền lực. a.Vị thế và vai trò xã hội. -Vị thế xã hội: Là địa vị của chủ thể xã hội (cá nhân, nhóm, cộng đồng, tổ chức…) được hình thành trong cơ cấu tổ chức xã hội, tuỳ thuộc vào sự thẩm định, đánh giá của xã hội. Nói cách khác, vị thế xã hội của chủ thể xã hội là thứ bậc mà các chủ thể khác sống cùng thời dành cho. -Vai trò xã hội: Là các hành vi của chủ thể mà chúng ta mong đợi tương xứng với vị thế xã hội của nó. Vai trò xã hội giống như vai diễn trong vỡ kịch. Mặt khác, khi đóng vai trò nào đó, cá nhân không chỉ có hành vi phù hợp với địa vị của mình mà còn có quyền đòi hỏi những người xung quanh phải cư xử với mình theo cách thức cũng phù hợp với vai trò đó.

  39. -Thông thường trong đời sống của mình mỗi cá nhân có nhiều vị thế xã hội khác nhau. Mỗi người có nhiều vị thế xã hội khác nhau trong xã hội, nhưng bao giờ cũng có một địa vị xã hội then chốt. b.Quyền lực xã hội. Quyền lực xã hội là một dạng quan hệ xã hội (theo chiều dọc) biểu hiện ở khả năng một cá nhân hoặc nhóm điều khiển hành vi, thái độ, quan điểm của cá nhân, nhóm khác. Thực chất quyền lực chính là việc giới hạn, đồng thời mở rộng mức độ tự do của các chủ thể và khách thể thực hiện quyền lực. Cái được của chủ thể quyền lực nhiều hơn cái mất, vì lẽ đó, việc trở thành một chủ thể quyền lực là một ham muốn phổ biến trong xã hội. Quyền lực là khả năng áp đặt ý chí của mình với người khác, tác động đến khả năng động viên các nguồn lực để đạt được mục đích của mình.

  40. -Nguồn gốc của quyền lực: Khi quan hệ xã hội giữa các cá nhân được xác lập thì quyền lực mới xuất hiện. Trong các dạng quyền lực xã hội, quan trọng nhất là quyền lực chính trị thường được các cơ quan của chính phủ thực hiện. -Các hình thức quyền lực xã hội: +Cưỡng bức: Là khái niệm hẹp hơn quyền lực, vì có thể thực hiện quyền lực mà không cần đến cưỡng bức. Đây là một dạng quyền lực có sử dụng sự ép buộc về thể xác để áp đặt ý chí người này cho người khác. +Uy quyền: Cũng hẹp hơn khái niệm quyền lực, đó là dạng quyền lực có sự đồng tình của công chúng.

  41. 2.Thiết chế xã hội. a.Khái niệm. Thiết chế xã hội là một tổ chức xã hội có cơ cấu bên trong và bên ngoài. -Cơ cấu bên trong: Tập hợp những giá trị, chuẩn mực được định hướng theo các chức năng, mục tiêu xã hội, chúng quy định hành vi của các thành viên trong những hoàn cảnh nhất định. -Cơ cấu bên ngoài: Mặt tổ chức của thiết chế, phản ánh quy mô số lượng thành viên, không gian, thời gian cũng như các điều kiện vật chất xã hội tương ứng để nó vận hành, với tư cách là tổ chức xã hội có chức năng đặc thù. Vậy thiết chế xã hội là một tập hợp bền vững các vị thế, vai trò, chuẩn mực, giá trị xã hội nhằm thoả mản những nhu cầu cơ bản của xã hội.

  42. b.Chức năng của thiết chế xã hội. -Chức năng công khai: Là chức năng được bộc lộ ra ở quá trình tổ chức, thực hiện và các thành viên trong nhóm cũng như xã hội đều quan sát được. -Chức năng tiềm ẩn: Không bộc lộ một cách trực quan. -Chức năng cơ bản và chuyên biệt: +Chức năng chuyên biệt: Là chức năng đặc thù của một loại thiết chế nào đó. +Chức năng cơ bản: Chức năng có trong nhiều thiết chế, đảm bảo sự thống nhất, hài hoà giữa các thiết chế xã hội, theo mục đích xã hội chung. Các thiết chế xã hội, ngoài chức năng chuyên biệt đều có hai chức năng cơ bản sau: -Khuyến khích, động viên, điều chỉnh, điều hoà hành vi của con người phù hợp với các giá trị chuẩn mực xã hội. -Ngăn chặn, kiểm soát, giám sát những hành vi lệch lạc so với các quy định xã hội.

  43. Các quan điểm của thiết chế: -Là tính ổn định và bền vững tương đối, thiết chế xã hội được hình thành trên cơ sở hệ thống giá trị, chuẩn mực chung, phổ biến của xã hội, nó hình thành và tồn tại bền vững, thay đổi chậm chạp so với sự thay đổi của các điều kiện vật chất xã hội. -Tính hệ thống và sự phụ thuộc vào nhau của các thiết chế. Mục tiêu chung của xã hộ là duy trì các giá trị, chuẩn mực cơ bản. Bởi vậy, các thiết chế xã hội kết hợp thành hệ thống liên kết và bổ sung cho nhau để thực hiện mục tiêu chung. 3.Bình đẳng, bất bình đẳng, phân tầng xã hội. a.Bình đẳng. Bình đẳng là thuật ngữ có nội hàm chỉ sự ngang bằng về một hay nhiều phương diện của hai hay nhiều sự vật trong thế giới tự nhiên, xã hội. Ví dụ: Nam nữ bình đẳng. Như vậy khi nói tới bình đẳng, một mặt ta hiểu nó là sự ngang bằng nhau giữa người với người về một hay nhiều phương diện. Mặt khác, phương diện đó chỉ xét dưới góc độ XHH.

  44. b.Bất bình đẳng. Bất bình đẳng xã hội là một sự kiện xã hội phổ biến và có nguyên nhân xã hội, nó bắt nguồn từ chỗ cá nhân (hoặc nhóm) có đặc quyền được hưởng và kiểm soát, chi phối các cá nhân (nhóm) khác trong lĩnh vực chủ yếu của xã hội. c.Phân tầng xã hội. Sự bất bình dẳng xã hội tạo nên sự phân tầng trong xã hội, các cá nhân có sự ngang bằng về hoàn cảnh xã hội thì có sự ngang bằng về tài sản, địa vị, quyền lực, vai trò, uy tín…tạo thành tầng lớp xã hội riêng. Phân tầng xã hội là sự phân chia các cá nhân trong xã hội thành các tầng xã hội khác nhau tuỳ thuộc vào các tiêu chuẩn xác định sự bất bình đẳng và phân tầng xã hội. Phân tầng xã hội không chỉ phản ánh sự bất bình đẳng xã hội mà còn thể hiện sự phân hoá xã hội. Ví dụ: Phân tầng xã hội ở nước ta khi áp dụng cơ chế kinh tế thị trường.

  45. 4.Xã hội hoá và quá trình xã hội hoá. a.Xã hội hoá. Xã hội hoá là quá trình mà qua đó cá nhân học hỏi, lĩnh hội nền văn hoá của xã hội như khuôn mẫu xã hội. Quá trình mà nhờ nó, cá nhân đạt được những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử, phù hợp với vai trò xã hội của mình, hoà nhập vào xã hội. Xã hội hoá là hiện tượng xã hội phổ biến, nó xuất hiện từ khi có xã hội loài người và biến đổi theo sự biến đổi của xã hội, nó diễn ra trong suốt cả cuộc đời của mỗi cá nhân và nhóm xã hội với mục đích khác nhau. b.Quá trình xã hội hoá. Có 3 nội dung cơ bản: -Sự học tập (học và tập) của cá nhân về cách thức, các quy định để tham gia một nhóm xã hội để được nhóm đó chấp nhận.

  46. -Xã hội hóa là quá trình phát triển cái tôi của mỗi cá nhân trong xã hội. -Xã hội không chỉ tồn tại với tư cách là tổ hợp các cá nhân mà còn là tổ hợp các nhóm xã hội. Vì vậy, quá trình xã hội hoá còn bao hàm nội dung làm cho các nhóm xã hội thích nghi lẫn nhau theo chuẩn mực chung của văn hoá xã hội. c.Các nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình xã hội hoá. -Gia đình. Quá trình xã hội hoá được bắt đầu từ gia đình, đối với trẻ gia đình là thế giới rộng lớn quanh nó, gia đình cũng ảnh hưởng tác động lớn đến trẻ. Toàn bộ những gì mà đứa trẻ thu nhận được kể cả các vai trò xã hội mà chúng sẽ có để đáp ứng sự mong đợi của xã hội đều được bắt đầu từ gia đình.

  47. -Trường học. Khi xã hội đã tiến bộ, hiện đại, trường học thay thế gia đình tiếp tục làm chức năng xã hội hoá cho trẻ thơ (nhà trẻ) Nhà trường hình thành cho trẻ các tri thức khoa học, kỹ thuật, có tầm quan trọng trong việc hình thành nhân cách con người. Ở các nước phát triển, giáo dục được ưu tiên hàng đầu về mọi mặt. -Nhóm xã hội. Nhóm xã hội có ảnh hưởng lớn đến đứa trẻ, đặc biệt là nhóm bạn bè có chức năng cơ bản là thoả mản nhu cầu giao tiếp, giải trí giữa các cá nhân. Trong thực tế, quan hệ giữa các nhóm xã hội cũng là tác nhân quan trọng ảnh hưởng nhiều đến quá trình xã hội hoá. Quan hệ bạn bè cũng ảnh hưởng lớn đến trẻ.

  48. Chương IV. MỘT SỐ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC Câu hỏi thảo luận: 1.Thế nào là cơ cấu xã hội? Các kiểu cơ cấu xã hội? XHH về đô thị và nông thôn? 2.Dư luận xã hội và thông tin đại chúng khác nhau như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ?

  49. I.Cơ cấu xã hội và xã hội. 1.Khái niệm cơ cấu xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về cơ cấu xã hội, ở đây chỉ nêu ra hai định nghĩa. -Cơ cấu xã hội là mối liên hệ vững chắc giữa các thành tố trong hệ thống xã hội. Các cộng đồng xã hội như dân tộc, giai cấp, các nhóm nghề nghiệp, đó là những thành tố cơ bản. Mỗi cộng đồng xã hội lại có cơ cấu phức tạp với những tầng lớp bên trong và mối liên hệ giữa chúng. -Cơ cấu xã hội là mô hình của các mối liên hệ giữa các thành phần cơ bản trong một hệ thống xã hội. Những thành phần quan trọng nhất của cơ cấu xã hội là vị trí, vai trò, nhóm và các thiết chế. Qua hai định nghĩa trên ta thấy cơ cấu xã hội bao gồm: Các thiết chế gia đình, dòng họ, tôn giáo, kinh tế, chính trị, văn hoá…

  50. 2.Xã hội và các kiểu xã hội. a.Xã hội là gì? Xã hội là một khái niệm rộng (ta thường nói xã hội Việt Nam, xã hội Mỹ…). Xã hội thường bao hàm nhiều yếu tố như: Lãnh thổ, sản xuất, dân cư và di cư (tạo những thành viên mới cho xã hội) và hệ thống luật pháp, văn hoá và bản sắc dân tộc. b.Các kiểu xã hội. -Xã hội săn bắn. -Xã hội làm vườn. -Xã hội nông nghiệp. -Xã hội công nghiệp.

More Related