1 / 37

Quang Dũng

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG. Tây tiến. Tiết 19-20- Đọc văn:. Quang Dũng. Quang Dũng và đồng đội. I.TIỂU DẪN:. 1.Tác giả : - Tên khai sinh là Bùi Đình Diệm. - Quê ở: Đan Phượng, Hà Tây. - Tham gia quân đội từ năm 1947 và là đại đội trưởng của

calla
Télécharger la présentation

Quang Dũng

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG Tây tiến Tiết 19-20- Đọc văn: Quang Dũng

  2. Quang Dũng và đồng đội

  3. I.TIỂU DẪN: 1.Tác giả: -Tên khai sinh là Bùi Đình Diệm. - Quê ở: Đan Phượng, Hà Tây. - Tham gia quân đội từ năm 1947 và là đại đội trưởng của đoàn quân Tây Tiến.

  4. Là1 nghệ sĩ tài hoa, đa tài ở nhiều lĩnh vực: văn, thơ, nhạc, họa… • Là nhà thơ với hồn thơ trung hậu, tha thiết yêu quê hương, đất nước. • Thơ ông giàu chất LM, rất tinh tế, mà bình dị.

  5. 2.Tác phẩm tiêu biểu: - Mây đầu ô (1986 ) - Thơ văn Quang Dũng (1988)

  6. II. ĐỌC HIỂU 1.XUẤT XỨ, HCST : a. Xuất xứ : - In trong tập thơ “Mây đầu ô” (1986).

  7. b.Hoàn cảnh sáng tác : -Tây Tiến là đơn vị bộ đội được thành lập đầu 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt –Lào và đánh tiêu hao LL quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc bộ VNam. - Địa bàn đóng quân và h/động của lính TT khá rộng: ( từ vùng rừng núi Tây Bắc VNam đến Thượng Lào)

  8. - Lính TT phần đông là TN Hà Nội, chiến đấu trong h/cảnh rất gian khổ : thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội.Tuy vậy, họ vẫn phơi phớitinh thần LM-AH - Đoàn quân TT sau một TG h/động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52. QD là đại đội trưởng ở đó từ đầu 1947  cuối 1948 thì chuyển sang đơn vị khác.

  9.  Một năm sau khi xa đơn vị, bao nỗi nhớ cồn cào, QD viết “Tây Tiến” tạilàng Phù Lưu Chanh.

  10. 2.BỐ CỤC:4 phần: - P1: Nhớ con đường hành quân gian khổ. -P2: Nhớ những kỷ niệm đẹp về tình quân dân - P3: Nhớ về đoàn quân Tây Tiến. - P4: Lời thề gắn bóson sắt

  11. 3. ĐỌC HIỂU: a. Nhớ con đường hành quân gian khổ:(14 câu đầu) Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi. - Mở đầu là 1 câu cảm + cụm từ “nhớ chơi vơi”1 nỗi nhớ không hình, không ảnh, không cân, đong, đo, đếm được  lâng lâng mà sâu nặng vô cùng.  Hai câu thơ là 1 nỗi nhớ thiết tha, mênh mang, rợn ngợp trong tâm hồn nhà thơ về mảnh đất và con người Tây Bắc.

  12. SÔNG MÃ XA RỒI TÂY TIẾN ƠI!…

  13. Sông Mã xa rồi Tây tiến ơi!Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

  14. - Nỗi nhớ TT gắn liền với nỗi nhớ về: núi rừng bạt ngàn, hoang vu, khắc nghiệt và dữ dội : + Tên làng, tên bản cùng những địa danh của 1 vùng đất vừa xa lạ- vừa gần gũi: Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu… + Những con đường từng ghi dấu chân của chiến sĩ TT với: . “ dốc lên khúc khuỷu…thăm thẳm” . “Heo hút cồn mây…” . “Ngàn thước lên cao…xuống”

  15. Con đường hành quân của người lính Tây Tiến

  16. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời

  17. Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống

  18. Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

  19. Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

  20. Chiều chiều oai linh thác gầm thét…

  21. Chiều chiều oai linh thác gầm thét…

  22. Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khóiMai Châu mùa em thơm nếp xôi

  23. NT liệt kê (một loạt địa danh…) +nhiều từ láy gợi hình ( khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút…)+NT phối thanh độc đáo (thanh trắc xuất hiện nhiều ).  gợi sự khúc khuỷu, gập gềnh của con đường hành quân… Gian khổ Đoạn thơ là cảm xúc chân thành, gắn bó của nhà thơ về 1 miền rừng núi hùng vĩ, nên thơ nhưng dữ dội - hiểm trở .

  24. b. Nhớ những kỷ niệm khó quên (8 câu tiếp) - Cạnh nét phác hoạ gân guốc về 1 Tây Bắc hùng vĩ là nét mềm mại về 1Tây Bắc thơ mộng. - Cái thực và cái ảo đan cài, dệt nên đêm liên hoan lửa trại đầy cuốn hút : + …hội đuốc hoa… +…em xiêm áo … +Khèn lên ..e ấp Tình cảm gắn bó giữa bộ đội và nhân dân. (Tình quân dân) Hình ảnh, âm thanh đẹp, chan hoà, tình tứ

  25. Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ

  26. Khèn lên man điệu nàng e ấpNhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

  27. Khèn lên man điệu nàng e ấpNhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

  28. -Từ đêm lửa trại, nhà thơ đột ngột chuyển cảnh về 1 miền sông nước Tây Bắc đầy chất thơ : Người đi châu mộc chiều sương ấy …hồn lau nẻo bến bờ …dáng người…độc mộc …hoa đong đưa… Bút pháp chấm phá tinh tế cảnh TN và con người Tây Bắc đầy chất hoạ và chất thơ.

  29. Có nhớ dáng người trên độc mộcTrôi dòng nước lũ hoa đong đưa

  30. Ngôn ngữ tạo hình c. Nhớ về đoàn quân Tây Tiến ( 8 câu tiếp ) - Chân dungngười lính TT x/hiện với 1 tầm vóc bi tráng khác thường : + Về diện mạo: …không mọc tóc Quân xanh màu lá…  gợi tả sự tột cùng cơ cực, lại vừa lẫm liệt kiêu hùng( dữ oai hùm)

  31. +Về chí khí: phảng phất chất AH tráng sĩ của một thời xa xưa : “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”  Lý tưởng của thời đại “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh” . +Về tâm hồn : hào hoa, LM: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” .

  32. Mắt trừng gửi mộng qua biên giớiĐêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

  33. Sự hy sinh của người lính đau thương nhưng tôn nghiêm, hùng tráng: +Áo bào thay chiếu…dùng từ Hán Việt để nói đến sự hy sinh của đồng đội bằng 1 t/cảm yêu thương, tôn vinh, trân trọng.

  34. + “Sông Mã gầm lên…”  sự hy sinh của người lính được bao bọc trong âm hưởng hùng tráng – âm thanh của dòng sông - như 1 khúc nhạc bi hùng chiêu hồn tử sĩ giữa TN bát ngát. Tóm lại: 8 câu thơ là 1 nỗi nhớ da diết , sâu lắng của nhà thơ về đoàn quân TT : gian khổ - đau thương nhưng hào hùng, LM, đậm chất AH ca.

  35. d. Lời thề son sắt :(4 câu cuối) -Bài thơ mở đầu bằng nỗi nhớ và kết lại 1 nốt láy của nỗi nhớ 1 điệp khúc nhớ thương. + Đối lập giữa k/cách của KG với sự gắn bó máu thịt của lòng người :đường lên thăm thẳm…>< hồn về Sầm Nứa …. + Âm điệutha thiết, mạnh mẽnhư lời thề k/định t/cảm- tấm lòng - ý chí của nhà thơ - cũng là của chiến sĩ TT.

  36. III.TỔNG KẾT 1.NT:Cảm hứng LM và sắc thái bi tráng đã tạo nên tính sử thi của bài thơ. 2.ND: -Bài thơ như 1 bức tranh, 1 bản nhạc về khung cảnh hùng vĩ - diễm lệ của núi rừng Tây Bắc. - Đồng thời, bằng nỗi nhớ, QD đã tạc nên bức tượng đài về hình ảnh người lính TT 1 thời“Quyết tử cho Tổ quốc sinh”:hào hoa- LM- mà AH

  37. KẾT THÚC Nếu LS chọn ta làm điểm tựa Vui gì hơn làm người lính đi đầu. CHÚC CÁC EM HỌC TỐT!

More Related