1 / 41

Third Sunday of Lent - Year A

Third Sunday of Lent - Year A. Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A. 2014. 23/03/2014 Hùng Phương & Thanh Quảng thực hiện. 2014. Gospel John 4:5-42 Phúc Âm theo Thánh Gioan 4:5-42. Jesus came to the Samaritan town called Sychar , near the land that Jacob gave to his son Joseph. .

tao
Télécharger la présentation

Third Sunday of Lent - Year A

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Third Sunday of Lent - Year A Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A 2014 23/03/2014 HùngPhương & ThanhQuảngthựchiện

  2. 2014 Gospel John 4:5-42 PhúcÂmtheo ThánhGioan 4:5-42

  3. Jesus came to the Samaritan town called Sychar, near the land that Jacob gave to his son Joseph. Khiấy, ĐứcGiêsuđến một thành xứ Sa-ma-ri, tên là Xy-kha, gần thửa đất ông Gia-cóp đã cho con là ông Giu-se

  4. Jacob’s well is there and Jesus, tired by the journey, sat straight down by the well. It was about the sixth hour. Ở đấy, có giếng của ông Gia-cóp. Người đi đường mỏi mệt, nên ngồi ngay xuống bờ giếng. Lúc đó vào khoảng mười hai giờ trưa.

  5. When a Samaritan woman came to draw water, Jesus said to her, ‘Give me a drink.’ Có một người phụ nữ Sa-ma-ri đến lấy nước. Đức Giê-su nói với người ấy: "Chị cho tôi xin chút nước uống”

  6. His disciples had gone into the town to buy food. Lúc đó, các môn đệ của Người đã vào thành mua thức ăn.

  7. The Samaritan woman said to him, ‘What? You are a Jew and you ask me, a Samaritan, for a drink?’ - Jews, in fact, do not associate with Samaritans. Người phụ nữ Sa-ma-ri liền nói : "Ông là người Do-thái, mà lại xin tôi, một phụ nữ Sa-ma-ri, cho ông nước uống sao ?" Quả thế, người Do-thái không được giao thiệp với người Sa-ma-ri.

  8. Đức Giê-su trả lời : "Nếu chị nhận ra ân huệ Thiên Chúa ban, và ai là người nói với chị: "Cho tôi chút nước uống", thì hẳn chị đã xin, và người ấy đã ban cho chị nước hằng sống."  Jesus replied: ‘If you only knew what God is offering and who it is that is saying to you: Give me a drink, you would have been the one to ask, and he would have given you living water.’

  9. ‘You have no bucket, sir,’ she answered ‘and the well is deep: how could you get this living water? Chị ấy nói : "Thưa ông, ông không có gầu, mà giếng lại sâu. Vậy ông lấy đâu ra nước hằng sống?

  10. Chẳng lẽ ông lớn hơn tổ phụ chúng tôi là Gia-cóp, người đã cho chúng tôi giếng này ? Chính Người đã uống nước giếng này, cả con cháu và đàn gia súc của Người cũng vậy." Are you a greater man than our father Jacob who gave us this well and drank from it himself with his sons and his cattle?’

  11. Jesus replied: ‘Whoever drinks this water will get thirsty again; Đức Giê-su trả lời: "Ai uống nước này, sẽ lại khát

  12. but anyone who drinks the water that I shall give will never be thirsty again: the water that I shall give will turn into a spring inside him, welling up to eternal life.’ Còn ai uống nước tôi cho, sẽ không bao giờ khát nữa. Và nước tôi cho sẽ trở thành nơi người ấy một mạch nước vọt lên, đem lại sự sống đời đời."

  13. ‘Sir,’ said the woman, ‘give me some of that water, so that I may never get thirsty and never have to come here again to draw water.’ Người phụ nữ nói với Đức Giê-su: "Thưa ông, xin ông cho tôi thứ nước ấy, để tôi hết khát và khỏi phải đến đây lấy nước.

  14. ‘Go and call your husband’ said Jesus to her ‘and come back here.’ Người bảo chị ấy: "Chị hãy gọi chồng chị, rồi trở lại đây.

  15. The woman answered, ‘I have no husband.’ He said to her, ‘You are right to say, Người phụ nữ đáp: "Tôi không có chồng." Đức Giê-su bảo: "Chị nói: 'Tôi không có chồng ' là phải, 

  16. “I have no husband”; for although you have had five, the one you have now is not your husband. You spoke the truth there.’ vì chị đã năm đời chồng rồi, và người hiện đang sống với chị không phải là chồng chị. Chị đã nói đúng."

  17. ‘I see you are a prophet, sir’ said the woman. Người phụ nữ nói với Người: "Thưa ông, tôi thấy ông thật là một ngôn sứ”.

  18. ‘Our fathers worshipped on this mountain, while you say that Jerusalem is the place where one ought to worship.’ Cha ông chúng tôi đã thờ phượng Thiên Chúa trên núi này ; còn các ông lại bảo : Giê-ru-sa-lem mới chính là nơi phải thờ phượng Thiên Chúa.

  19. Jesus said: ‘Believe me, woman, the hour is coming when you will worship the Father neither on this mountain nor in Jerusalem. Đức Giê-su phán : "Này chị, hãy tin tôi : đã đến giờ các người sẽ thờ phượng Chúa Cha, không phải trên núi này hay tại Giê-ru-sa-lem.

  20. You worship what you do not know; we worship what we do know; for salvation comes from the Jews. Các người thờ Đấng các người không biết ; còn chúng tôi thờ Đấng chúng tôi biết, vì ơn cứu độ phát xuất từ dân Do-thái.

  21. But the hour will come – in fact it is here already – when true worshippers will worship the Father in spirit and truth: that is the kind of worshipper the Father wants. Nhưng giờ đã đến -và chính là lúc này đây- giờ những người thờ phượng đích thực sẽ thờ phượng Chúa Cha trong thần khí và sự thật, vì Chúa Cha tìm kiếm những ai thờ phượng Người như thế.

  22. God is spirit, and those who worship must worship in spirit and truth.’ Thiên Chúa là thần khí, và những kẻ thờ phượng Người phải thờ phượng trong thần khí và sự thật."

  23. The woman said to him, ‘I know that Messiah – that is, Christ – is coming; and when he comes he will tell us everything.’ Người phụ nữ thưa : "Tôi biết Đấng Mê-si-a, gọi là Đức Ki-tô, sẽ đến. Khi Người đến, Người sẽ loan báo cho chúng tôi mọi sự

  24. ‘I who am speaking to you,’ said Jesus ‘I am he.’ Đức Giê-su nói : "Đấng ấy chính là tôi, người đang nói với chị đây."

  25. At this point his disciples returned, and were surprised to find him speaking to a woman, though none of them asked, ‘What do you want from her?’ or, ‘Why are you talking to her?’ Vừa lúc đó, các môn đệ trở về. Các ông ngạc nhiên vì thấy Người nói chuyện với một phụ nữ. Tuy thế, không ai dám hỏi : "Thầy cần gì vậy ?" Hoặc "Thầy nói gì với chị ấy ?

  26. The woman put down her water jar and hurried back to the town to tell the people, Người phụ nữ để vò nước lại, vào thành và nói với người ta:

  27. ‘Come and see a man who has told me everything I ever did; I wonder if he is the Christ?’ Đến mà xem : có một người đã nói với tôi tất cả những gì tôi đã làm. Ông ấy không phải là Đấng Ki-tô sao ?"

  28. This brought people out of the town and they started walking towards him. Họ ra khỏi thành và đến gặp Người.

  29. Meanwhile, the disciples were urging him, ‘Rabbi, do have something to eat’ Trong khi đó, các môn đệ thưa với Người rằng : "Ráp-bi, xin mời Thầy dùng bữa."

  30. but he said, ‘I have food to eat that you do not know about. Người nói với các ông : "Thầy phải dùng một thứ lương thực mà anh em không biết."

  31. So the disciples asked one another, ‘Has someone been bringing him food?’ Các môn đệ mới hỏi nhau : "Đã có ai mang thức ăn đến cho Thầy rồi chăng ?"

  32. But Jesus said: ‘My food is to do the will of the one who sent me, and to complete his work. Đức Giê-su nói với các ông : "Lương thực của Thầy là thi hành ý muốn của Đấng đã sai Thầy, và hoàn tất công trình của Người.

  33. Have you not got a saying: Four months and then the harvest? Well, I tell you: Look around you, look at the fields; already they are white, ready for harvest! Nào anh em chẳng nói : Còn bốn tháng nữa mới đến mùa gặt ? Nhưng này, Thầy bảo anh em : Ngước mắt lên mà xem, đồng lúa đã chín vàng đang chờ ngày gặt hái !

  34. Already the reaper is being paid his wages, already he is bringing in the grain for eternal life, and thus sower and reaper rejoice together. Ai gặt thì lãnh tiền công và thu hoa lợi để được sống muôn đời, và như thế, cả người gieo lẫn kẻ gặt đều hớn hở vui mừng.

  35. For here the proverb holds good: one sows, another reaps; Thật vậy, câu tục ngữ "kẻ này gieo, người kia gặt“ quả là đúng ! 

  36. I sent you to reap a harvest you had not worked for. Others worked for it; and you have come into the rewards of their trouble.’ Thầy sai anh em đi gặt những gì chính anh em đã không phải vất vả làm ra. Người khác đã làm lụng vất vả ; còn anh em, anh em được vào hưởng kết quả công lao của họ."

  37. Many Samaritans of that town had believed in him on the strength of the woman’s testimony when she said, ‘He told me all I have ever done’, Có nhiều người Sa-ma-ri trong thành đó đã tin vào Đức Giê-su, vì lời người phụ nữ làm chứng: ông ấy nói với tôi mọi việc tôi đã làm.

  38. so, when the Samaritans came up to him, they begged him to stay with them. He stayed for two days, Vậy, khi đến gặp Người, dân Sa-ma-ri xin Người ở lại với họ, và Người đã ở lại đó hai ngày. 

  39. and when he spoke to them many more came to believe; Số người tin vì lời Đức Giê-su nói còn đông hơn nữa.

  40. and they said to the woman, ‘Now we no longer believe because of what you told us; we have heard him ourselves and we know that he really is the saviour of the world.’.. Họ bảo người phụ nữ : "Không còn phải vì lời chị kể mà chúng tôi tin. Quả thật, chính chúng tôi đã nghe và biết rằng Người thật là Đấng cứu độ trần gian…"

  41. Third Sunday of Lent - Year A Chúa Nhật III Mùa Chay Năm A 2014 23/03/2014

More Related