1 / 13

KÍNH HiỂN VI

KÍNH HiỂN VI. Raman. Học viên: Phạm Thị Xuân Hạnh Giáo viên hướng dẫn: Ts. NGUYỄN VĂN ĐỊNH. ptxh. Giới thiệu.

yates
Télécharger la présentation

KÍNH HiỂN VI

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. KÍNH HiỂN VI Raman Học viên: Phạm Thị Xuân Hạnh Giáo viên hướng dẫn: Ts. NGUYỄN VĂN ĐỊNH

  2. ptxh Giới thiệu Kính hiển vi Raman được phát triển vào những thập niên 70. Vào năm 1975, Delhaye chế tạo hệ thống đo lường Raman cực nhỏđầu tiên. Cùng năm đó, Rossaco thiết kế máyvi dò Raman ở Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia (NIST) Lần đầu tiên phát minh này ứng dụng Quang phổ học Raman vào phép phân tích vi lượng. Kỹ thuật này cho thấy khả năng thu nhận tính chất quang phổ Ramancần phân tích với độ phân giải không gian 1 m và áp dụng cho mẫu trênphạm vi picogram.

  3. ptxh Nguyên lý • Giới hạn chủ yếu trong thiết kế của máy vi dò Raman liên quan đến: • Hiệu ứng Raman mờ • Kích thước mẫu quá nhỏ • => Cần phải tối ưu hóa tín hiệu Raman

  4. ptxh Nguyên lý • Để tối ưu hóa tín hiệu Raman ta cần: • tăng độ cao của khẩu độ số • tăng độ rộng khe thu • chất nền phải có phổ Raman yếu hoặc phổ huỳnh quang trong vùng quan tâm. • cần có thêm 1 bộ lọc không gian • Lớp chất nền được đánh bóng để: • quan sát tinh thể có kích thước nhỏ • điều chỉnh chùm tia kích thích chiếu thẳng lên trên lớp chất nền để ngăn cản hiện tượng phản xạ gương do sự khuyếch tán của tia Raman đến mẫu.

  5. ptxh Thực nghiệm Mẫu khảo sát được đặt trên đế giữ mẫucủa kính hiển vi và được chiếu sáng bằng đèn chiếu. Sự hội tụ trên mẫu được thực hiện bằng cách nhìn vào điểm quan sát và điều chỉnh vật kính. Đèn chiếu được tắt và chùm laser được chiếu thẳng đến bộ tách chùm. Điểm quan sát được tắt và màn hình TV được bật lên bằng cách quay lăng kính. Ánh sáng tán xạ từ mẫu khảo sát được thu nhận từ vật kính và gửi đến quang phổ kế qua khe thu.

  6. ptxh Ứng dụng • Kính hiển vi Raman được ứng dụng trong 1 số lãnh vực khoa học khác nhau. • Thông thường, các lãnh vực được ứng dụng rơi vào 2 loại chính: (1) Nhận dạng dấu vết của tạp chất vi mô (2) Mô tả tính chất của vật liệu mới.

  7. (a) Nhận dạng bề mặt của tạp chất ptxh • Sự có mặt của tạp chất hữu cơ khoảng 1 m hoặc những tấm film mỏng cỡ 1 m trên tấm bán dẫn Silic(silicon wafer) trong suốt quá trình sản xuất mạch tích hợp có thể dễ dàng được nhận ra. • Các tạp chất trên vật liệu Teflon cũng có thể được nhận ra nhờ vào kỹ thuật này. Ứng dụng Tấm bán dẫn silic được tạo ra trong quá trình sản xuất thiết bị bán dẫn Teflon là tên của một loại polymer polytetrafluoroethylene viết tắt là PTFE. Đây là một hóa chất hữu cơ chứa floruacacbon có đặc tính chịu nhiệt và không kết dính, được dùng trong đóng gói, bộ lọc, chất cách điện, dụng cụ nấu ăn và hàn chì

  8. (b) Các hợp chất sinh học ptxh Máy vi dò Raman dùng để nhận ra các vật lạ trong các mô khác nhau. Ứng dụng Quang phổ của hạch bạch huyết có kích cỡ 5 m, thu được bằng cách lấy sinh thiết từ 1 bệnh nhân Vật lạ được xác nhận là 1 hạt dimethyl siloxane Hạch bạch huyết hay hạch lympho có mặt ở khắp cơ thể, tập trung nhiều ở một số vùng như cổ, nách, bẹn. Hạch bạch huyết đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của hệ miễn dịchvà có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh.

  9. ptxh (c) Các thể vùi trong chất rắn vô cơ • Các chất rắn, lỏng, khí trong tự nhiên được tìm thấy bên trong thủy tinh vô cơ trong suốt hoặc chất kết tinh có thể được xác định bằng kỹ thuật vi dò Raman mà không cần làm vỡ mẫu. • Những kỹ thuật phân tích khác như khối phổ học hay kính hiển vi điện tử cũng thu nhận nhiều thông tin nhưng đòi hỏi phải có sự phá hủy mẫu gốc. • Khả năng của máy vi dò Raman rất hữu dụng trong việc phân tích thể vùi trong vật liệu trước và sau khi xử lý 1 mẫu. • Chỉ có sự hạn chế là vị trí của thể vùi trong vật liệu phải đượcđịnh vị trong phạm vi tầm hoạt động của vật kính trong kính hiển vi. Ứng dụng Bất cứ chất nào bên trong khoáng vậttrong quá trình hình thành nên khoáng vật đều được gọi là thể vùi Thể vùi cacbon trong tinh thể thạch anh Thể vùi cát trong tinh thể thạch anh

  10. ptxh Ứng dụng • Lợi thế của kỹ thuật vi dò Raman là có thể vẽ sơ đồ phân tử vàtrạng thái tinh thể trên bề mặt của mẫu vật . • Điều này được thực hiện bằng cách kết nối 1 bàn kính hiển vi điều khiển bằng máy tính vào trong hệ thống phần mềm được lập trình sẵn. • Bản vẽ này có thể được thực hiện bằng cách kết hợp chương trình hiển thị 3-D với những tín hiệu thu được vào 1 ống nhân quang (PM) để khuyếch đại tia sáng yếu. • Mẫu vật có thể được phác họa thông qua tín hiệu Raman của nó với độ phân giải không gian là 1 m. • Kỹ thuật vẽ sơ đồ bề mặt Raman đặc biệt thích hợp cho việc nghiên cứu bề mặt của các mẫu bán dẫn, màng kim cương, gốm và khoáng vật học. Ngoài ra còn được ứng dụng trên cả các vật liệu sinh học. • Nhược điểm của những hệ thống máy vi dò hiện nay là năng lượng tán xạ của bước sóng laser thấp. Sự sắp xếp bề mặt

  11. ptxh Kính hiển vi FT-Raman Messerschmidt và Chase gần đây đã chứng minh sự tiện lợi của việc dùng kính hiển vi để thu nhận hiệu ứng FT-Raman. Sự truyền năng lượng laser xảy ra do sự quang học tập thể trong dụng cụ này

  12. Thank You !

More Related