0 likes | 9 Vues
u0110u1ec3 u0111u1ea1t u0111u01b0u1ee3c mu1ee5c tiu00eau cu1ee7a chu01b0u01a1ng tru00ecnh giu00e1o du1ee5c phu1ed5 thu00f4ng mu1edbi, chu01b0u01a1ng tru00ecnh giu00e1o du1ee5c u0111u00e3 u0111u1ec1 ra nhu1eefng nu0103ng lu1ef1c cu1ed1t lu00f5i trong giu00e1o du1ee5c cu1ea7n hu01b0u1edbng u0111u1ebfn cho ngu01b0u1eddi hu1ecdc lu00e0: nu0103ng lu1ef1c tu1ef1 chu1ee7 vu00e0 tu1ef1 hu1ecdc, nu0103ng lu1ef1c giao tiu1ebfp vu00e0 hu1ee3p tu00e1c, nu0103ng lu1ef1c giu1ea3i quyu1ebft vu1ea5n u0111u1ec1 vu00e0 su00e1ng tu1ea1o, nu0103ng lu1ef1c ngu00f4n ngu1eef, nu0103ng lu1ef1c tu00ednh tou00e1n, nu0103ng lu1ef1c tu00ecm hiu1ec3u tu1ef1 nhiu00ean vu00e0 xu00e3 hu1ed9i, nu0103ng lu1ef1c cu00f4ng nghu1ec7 tin hu1ecdc, nu0103ng lu1ef1c thu1ea9m mu1ef9, nu0103ng lu1ef1c thu1ec3 chu1ea5t ku1ec3 cu1ea3 nu0103ng lu1ef1c tu01b0 duy phu1ea3n biu1ec7n... lu00e0 cu01a1 su1edf u0111u1ec3 phu00e1t triu1ec3n nu0103ng lu1ef1c giu1ea3i quyu1ebft vu1ea5n u0111u1ec1 vu00e0 su00e1ng tu1ea1o cu1ee7a ngu01b0u1eddi hu1ecdc.
E N D
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP KẾT THÚC BÀI HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ ỞTRƯỜNG THPT MÔN: LỊCH SỬ MÔN: LỊCH SỬ Người thực hiện: Hồ Thị Hiền Tổ SĐT cá nhân : Xã hội : 0986.311.001 Năm học: 2019 -2020 https://vnen.net/
MỤC LỤC Phần I: Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1 1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 1.2: Tính mới của đề tài............................................................................................. 3 1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài ...................... 3 1.3.1 Đối tượng, phạm vi .......................................................................................... 3 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 1.3.3. Cấu trúc đề tài ................................................................................................. 3 Phần II: NỘI DUNG ................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. ................................................................... 4 1.1 Cơ sở lí luận. ....................................................................................................... 4 1.1.1: Mục đích của hoạt động KTBH: ..................................................................... 4 1.1.2: Cấu trúc hoạt động kết thúc bài học ................................................................ 5 1.1.3. Ý nhĩa của hoạt động kết thúc bài học đối với dạy học theo hướng phát triển năng lực HS ....................................................................................................... 6 1.2: Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 7 Chương 2: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬỞTRƯỜNG THPT. .................................... 11 2.1. Tổ chức hoạt động KTBH nhằm kiểm tra đánh giá mức độ hiểu bài và năng lực thực hành của học sinh. ..................................................................................... 11 2.1.1: Hoạt động KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đềđược giáo viên đưa ra ởđầu tiết học. ............................................................................................... 11 2.1.2. Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồtư duy, hệ thống sơ đồ hóa kiến thức, điền sơ đồ trống. ...................................................................................................... 13 2.2. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học để nhấn mạnh các thông tin quan trọng. 20 2.2.1: Tổ chức hoạt động KTBH bằng các trò chơi: ............................................... 20 2.2.2: KTBH bằng tranh biếm họa nhằm khắc sâu nhận thức của học sinh về sự kiện lịch sử: ............................................................................................................. 29 2.3. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học bằng tranh luận, giúp người học có cái nhìn đúng hơn về những quan điểm trái chiều. ....................................................... 32 2.3.1: Tranh luận: .................................................................................................... 32 2.3.2: Một số hình thức tranh luận : ........................................................................ 33 2.3.3: Một số ví dụ minh họa về tranh luận: ........................................................... 34 Chương 3: THỰC NGHIỆM ................................................................................... 40 https://vnen.net/
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................. 40 3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................... 40 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 40 3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 40 3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm......................................................................... 40 3.2.2. Chọn nội dung thực nghiệm .......................................................................... 40 3.2.3 Tiến hành thực nghiệm ................................................................................... 40 3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................... 41 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 44 1. Kết luận chung .................................................................................................... 44 2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 45 Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 46 Phụ Lục ...................................................................................................................... 1 https://vnen.net/
Phần I: Đặt vấn đề 1.1. Lí do chọn đề tài Một trong những yêu cầu của tiết học thành công là phải có hoạt động KTBH, muốn có một hoạt động KTBHấn tượng, có dấu ấnthì giáo viên phải có những hoạt động đổi mới tích cựccuối giờ học nhằm hướng tới học sinh. Hoạt động kết thúc bàihọc có rất nhiều lợi ích trong đó nếu hướng tới người học thì học sinh là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất. Kết thúc bài học không chỉ hoàn thành nội dung sau một giờ học nhằm củng cố, hệ thống kiến thức bài học dưới dạng một trò chơi, một hoạt động trải nghiệm nào đó nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh mà còncó thểliên hệ, vận dụng và mở rộng kiến thức giúp học sinh có cái nhìn đa chiều và sâu sắc hơn về một sự kiện hay một nhân vật lịch sử. Phương pháp dạy học truyền thống lâu nay vẫn tổ chức hoạt độngkết thúc bài học đều dựa vào vai trò của giáo viên, phần vì giáo viên là người hướng dẫn nội dung bài học ngay từ đầu giờ cho đến cuối giờ và đa phần học sinh được giáo viên giao nhiệm vụ hoặc hướng dẫn các hoạt động học tập trong quá trình truyền tải nội dung bài học, nên giáo viên là người kết thúc bài học bằng một hoạt động củng cố, và hướng dẫn học sinh liên hệ vận dụng, mở rộng... và ở dạy học truyền thống giáo viên chỉ hệ thống lại kiến thức mà học sinh đã được học ở phần nội dung bài học, hơn nữa vào thời điểm kết thúc bài học thời gian cũng không còn nhiều nên có khi phần kết thúc bài học giáo viên làm thật nhanh hoặc làm qua để hoàn thành các bước lên lớp, cho nên việc đánh giá được mức độ nhận thức cũng như năng lực của học sinh sau giờ học còn nhiều hạn chế. Vì vậy hoạt động kết thúc bài học cần được giáo viên quan tâm hơn và chú trọng hơn đến những hoạt động của học sinh. Thay vì kết thúc bài học chỉ dựa vào hoạt động của giáo viên thì giáo viên nên hướng tới những hoạt động của học sinh, bằng những phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực của học sinh, khơi gợi những năng lực trong mỗi con người vốn có, dựa vào đó để kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh. Vì thế tôi muốn dùng một số biện pháp mới trong dạy học để kết thúc bài học là phát huy năng lực và kiểm tra đánh giá năng lực của người học. Sau giờ học học sinh đã cơ bản nắm được kiến thức nhưng muốn qua phần kết thúc tạo điều kiện để học sinh nói lên suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng của mình, đặc biệt là mở ra những hướng tiếp cận nội dung bài học khác nhau cũng như có cái nhìn khách quan về những sự kiện,nhân vật lịch sử, tránh cái nhìn một chiều và thụ động. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. 1 https://vnen.net/
Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Đểđạt được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới, chương trình giáo dục đã đề ra những năng lực cốt lõi trong giáo dục cần hướng đến cho người học là: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất kể cả năng lực tư duy phản biện... là cơ sởđể phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của người học. Và hoạt động KTBH cũng có thể tổ chức đểhướng người học đạt được những năng lực trên, là cơ sở, biện pháp để phát triển toàn diện về các kỹnăng cho con người, chuẩn bịcho con người những hành trang tốt nhất phục vụ trong cuộc sống tương lai: Học để biết, học để thực hành, “học đi đôi với hành” để cùng chung sống, giải quyết những vấn đềkhó khăn, giúp đỡcho người khác và học để khẳng định mình. Trên thực tế dạy học hiện nay vẫn theo phương pháp truyền thống, mặc dù trong quá trình dạy học giáo viên đã ít nhiều có thực hành đổi mới phương pháp giảng dạy, nhưng để thực hành nhuần nhuyễn và tập trung hướng tới phát triển năng lực còn nhiều hạn chế, nên học sinh sẽ chịu nhiều thiệt thòi và trong thời đại toàn cầu hóa như ngày nay thì học đi đôi với hành là một điều rất cần thiết, đặc biệt là trong môn lịch sử. Dạy học truyền thống chỉ mới đáp ứng được việc ghi nhớ kiến thức trong sách giáo khoa hoặc học sinh chỉ ghi nhớ sự kiện một cách máy móc nên hiệu quả không cao, học sinh khó có thể thể hiện được quan điểm, suy nghĩ hay nhận định của mình qua những nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử. Vì thế việc áp dụng các phương pháp dạy học mới vào trong bài học là điều nên được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy học, không chỉ áp dụng các phương pháp dạy học mới vào quá trình khởi động, hay hình thành kiến thức mới mà có thể áp dụng vào trong hoạt động KTBH, một trong những hoạt động cuối bài mà giáo viên cũng như học sinh ít quan tâm. Việc thực hiện hoạt động dạy học tích cực ở phần KTBH cũng không kém phần quan trọng trong một giờ học, mà thậm chí ở phần hoạt động này khi bài học đã kết thúc, mọi vấn đềđã được thông qua trong bài học thì học sinh có thể nhìn được một cách khái quát nhất của vấn đề, hay có những cái nhìn, đánh giá khách quan hơn qua nhiều kênh thông tin đã được tiếp cận, để giúp học sinh có cái nhìn đa chiều và toàn diện hơn. Thông qua việc tiếp cận bài học lịch sử, hiểu biết về quá khứ mà học sinh rút ra được những quy luật phát triển của lịch sửloài người, để từđó rèn cho học sinh những kĩ năng phân tích, phán đoán hướng giải quyết vấn đề. Vì những lí do trên cho nên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sửởtrường THPT” Tôi mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm tôi đã đúc rút được trong quá trình dạy học ởtrường THPT nơi tôi đang công tác để thực hiện đề tài, với mong muốn góp thêm một sốý tưởng và biện pháp mới trong tổ chức dạy học để phát huy những năng lực tích cực cho học sinh trong phần KTBH. Thông 2 https://vnen.net/
qua đề tài, tôi mong muốn nhận được sự góp ý của đồng nghiệp có thêm những đề xuất, những biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn trong việc thực hiện đề tài. 1.2: Tính mới của đề tài. Đề tài “Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sửởtrường THPT” không chỉđược sử dụng trong môn Lịch sửmà được sử dụng và tiến hành ở nhiều môn học như Toán, Lý, Hóa, Văn, Địa, Giáo dục công dân... Nhưng sử dụng một số biện pháp mới để kết thúc bài học ở môn Lịch sử là một đề tài còn mới, nên tôi mạnh dạn sử dụng một số biện pháp tích cực để kết thúc bài học trong môn Lịch sửởtrường trung học phổthông trong đó nhằm hướng tới hoạt động của học sinh, thông qua các hoạt động để phát triển năng lực, tư duy sáng tạo, tìm tòi và mở rộng kiến thức của người học. Vì vậy, đề tài “Một số biện pháp kết thúc bài học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sửởtrường THPT” có tính mới. Những kinh nghiệm đúc rút trong thực tiễn dạy học có thể áp dụng rộng rãi đối với các trường trung học phổ thông. 1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài 1.3.1 Đối tượng, phạm vi Đối tượng nghiên cứu: Đềtài được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các đối tượng là học sinh các khối 10,11,12 tại trường tôi đang công tác. Để những biện pháp trong đề tài có thểứng dụng phổ biến cho các trường THPT, tác giả chủ yếu tiến hành thực nghiệm và khảo sát ở các lớp học ban cơ bản. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành các biện pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực cho học sinh trong chương trình lịch sử lớp 10, 11, 12 ban cơ bản. 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tôi tiến hành tiếp cận các nguồn tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học tích cực, tài liệu vềphương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, ngoài ra tôi còn dựa trên các công văn về chủtrương đường lối của Đảng và nhà nước vềđổi mới giáo dục dạy học ởtrường THPT. - Tôi còn tiến hành phương pháp thực nghiệm, khảo sát, điều tra giáo viên và học sinh về các biện pháp dạy học mới. 1.3.3. Cấu trúc đề tài Đềtài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thểnhư sau: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Phần II: NỘI DUNG Phần III: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Phần IV: PHỤ LỤC 3 https://vnen.net/
Phần II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC NHẰM CHÚ TRỌNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH. 1.1 Cơ sở lí luận. Hoạt động kết thúc bài học gồm hoạt động luyện tập, củng cố và liên hệ vận dụng, mở rộng để tìm tòi kiến thức mới. Ở hoạt động này thay vì giáo viên là người vừa tổ chức và vừa thực hiện thì mục đích của giáo viên là hướng những hoạt động đếnngười học. - Thực tiễn trong quá trình dạy học, hoạt động KTBH thường chỉ giáo viên là ngườivừa tổ chức vừa thực hiệnnhằm củng cố, hệ thống kiến thức mà học sinh vừa mới được trải nghiệmsau một giờ học, sau đó hướng dẫn học sinh liên hệ, vận dụng bằng một sự kiện nàođó liên quan đến bài học, nên những hoạt động này thườngdiễn ranhàm chán, mang tính lặp lại ở bài này sang bài khác, vì thế học sinh khi vừa trải nghiệm xong một bài học thì cũng xem như bài học đó đã kết thúc và học sinh sẽ không phải tiến hành thêm một hoạt động nào nữa. Nhưng nếu giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực như trong phần hình thành kiến thức mới thì đòi hỏi người học phải ghi nhớ, xâu chuỗi và thậm chí là phải tìm hiểu thêm các sự kiện, các nguồn thông tin khác ngoài sách giáo khoa để so sánh, phân tích, nhận định đúng hơn và có cái nhìn khách quan, chính xác hơn về sự kiện nhân vật lịch sử. - Thực tế thì ở tất cả các loại bài học đều cóthể tổ chức cho học sinh thực hiệnhoạt động dạy học tích cực trong phần KTBH, nên không khó để áp dụng những biện pháp nàytrong chương trình dạy học mới, đặc biệt trong xu thế của thời đại mới việc hướng người học đến những hoạt động thực tiễn, học để hành động, học để hướng tới những phẩm chất, năng lực, tư duy sáng tạo... là cơ hội để cho học sinhthực hành sau mỗi giờ học. 1.1.1: Mục đích của hoạt động KTBH: Kết thúc bài học là hoạt động cuối cùng của giờ học bao gồm hoạt động luyện tập và hoạt động vận dụng, mở rộng kiến thức: Kết thúc bài học nhằm tạo ra những ấn tượng lâu dài về những gì đã học và tạo nên sự suy ngẫm nơi người học với mục đích nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Trong phần KTBH giáo viên tạo điều kiện để học sinh hình thành và phát triển các năng lực như năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực thực hành, năng lực đánh giá, nhận xét... Để tự mình chiếm lĩnh kiến thức, giáo viên chú trọng rèn luyện cho HS những phương pháp tự học, để học sinh biết cách tự tìm lại những kiến thức, những nguồn tư liệu mới qua đó học sinh có thể thực hành các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh. 4 https://vnen.net/
Ngoài ra trong hoạt động KTBH giáo viên cũng có thể giao những nhiệm vụ cho học sinh nhằm tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò –trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Từ những hoạt động tích cực để chiếm lĩnh kiến thức, học sinh có thể tự mình thực hành những kiến thức đó dưới những hình thức khác nhau mang tính sáng tạo. Học sinh có thể tự khai thác, xử lý thông tin, đưa ra những quan điểm nhận định riêng của mình, bảo vệ ý kiến lập luận đó bằng năng lực phản biện, hướng tới việc chủ động xử lý tình huống trong bài học mà thực tiễn đặt ra cũng như tình huống trong cuộc sống. Khi học sinh đã thực hành được các năng lực trên thì việc có thể rút ra bài học, đánh giánhận xét nội dung mình chiếm lĩnh được cũng như những quan điểm trái chiều của những học sinh khác, thậm chí còn có thể tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót của nhau. Từ đó có thể hoàn thiện nội dung, bài học một cách đầy đủ và chính xác hơn. 1.1.2: Cấu trúc hoạt động kết thúc bài học Hoạt động KTBH bao gồm hoạt động luyện tập, củng cố và hoạt động mở rộng kiến thức dưới những hình thức tổ chức dạy học theo phương pháp mới nhằm hướng tới những năng lực cho học sinh. * Hoạt độngluyện tập, củng cố: Mục đích củahoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa mới lĩnh hội được. Hoạt động này có thể đượctổ chức dưới những hình thức khác nhau, nhưng chủ yếu là hướng tới những hoạt động tích cực giúp học sinh được thực hành, trải nghiệm kiến thức và từ đó mới khái quát lại được toàn bộ nội dung bài học dưới cách thức của riêng mình, những hoạt động KTBH có thể là do giáo viên gợi ý, hướng dẫntheo định hướng của giáo viên cũng có thể là học sinh tự nghĩ ra cách riêng của mình để thực hành, đặc biệt sau những lần thực hành,giáo viên khuyến khích học sinh sáng tạo để thực hành nhiều nội dung khác và học sinh là đối tượng sẽ được hưởng lợi nhiều hơn cả khitự mình làm được những điều đó. * Hoạt độngvận dụng, mở rộng và liên hệ: - Ở hoạt động này giáo viên tiến hành giao bài tập, nhiệm vụ cho học sinh vận dụng được những kiến thức, kĩ năng để giải quyết những tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. - Bổ sung (tìm tòi, mở rộng): Học sinh không bao giờ dừng lại với những gì đã học mà cần phải tiếp tục bổ sung thêm những kiến thức mới trên cơ sở những gì đã 5 https://vnen.net/
học, giáo viên tiếp tục khuyến khích tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học, học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Ởhoạt động này thường khó hơn vì đòi hỏi người học có thể đánh giá, nhận xét các sự kiện, hiện tượng nhân vật lịch sử, thậm chí học sinh phải nói lên được suy nghĩ, quan điểm của mình về nội dung mình đã được học, vì thế để học sinh có thể thực hành ở hoạt động này, giáo viên tích cực giao nhiệm vụ cho học sinh, để học sinh mạnh dạn thực hành, học sinh muốn đánh giá, nhận xét được một cách khách quan và mang tính chính xác hơn buộc phải tìm kiếm những nguồn thông tin khác, những tư liệu khác ngoài sách giáo khoa, từ đó hình thành thói quen tìm kiếm và mở rộng kiến thưc của mình…. 1.1.3. Ý nghĩacủa hoạt động kết thúc bài học đối với dạy học theo hướng phát triển năng lực HS Tổ chức các biện pháp tích cực trong phần KTBH không chỉ có ý nghĩa với học sinh mà có ý nghĩa với cả giáo viên. * Đối với giáo viên: Khi tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực. + Giáo viên biết được mức độ nắm bắt bài học của học sinh, giáo viên cũng nhận thấy ở học sinh có những quan điểm trái chiều từ một sự kiện hay nhân vật lịch sử. + Giáo viên đánh giá được các năng lực thực hành của học sinh qua các hoạt động tích cực, để từ đó giáo viên có thể bổ sung, điều chỉnh phương pháp dạy học cho cho phù hợp, những hoạt động nào phù hợp với nội dung gì. + Giáo viên có thể gợi mở những vấn đề mới, những ý tưởng mới cho học sinh tiếp cận và có tư dy tư duy đa chiều về bản chất các sự kiện, nhân vật lịch sử. * Đối với học sinh:Khi tổ chức hoạt động KTBH bằng những biện pháp tích cực. + Giúp học sinh khái quát lạikiến thức một cách logic, có hệ thống, và học sinh dễ ghi nhớ các sự kiện dưới những hình thức khác nhau. + Giúp học sinh có cơ hội tìm kiếm các nguồn thông tin mới, buộc học sinh phải tư duy vận động để so sánh, đối chiếu. + Tạo hứng thú học tập, gợi mở những ý tưởng mới, tạo cơ hội để học sinh áp dụng ý tưởng vào các tình huống mới. + Học sinh có thể phát biểu ý kiến cá nhân về nội dung bài học và có thể áp dụng vào thực tiễn từ bài học lịch sử. + Học sinh có thể thực hành sản phẩm bài học dưới những hình thức khác nhau, qua đó hình thành năng lực, phẩm chất của người học. Như vậy các biện pháp tích cực sử dụng ở phần KTBH là tạo điều kiện cho học sinh được thực hành, được tư duy, được trình bày quan điểm của mình từ 6 https://vnen.net/
những sự kiện, hiện tượng nhân vật lịch sử, để hướng tới giải quyết những tình huống cụ thể, giáo viên có cơ hội để đa dạng hóa các hình thức dạy học mới để truyền tải kiến thức. 1.2: Cơ sở thực tiễn. Việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực ởcác trường THPT đã và đang thực hiện nhằm phát huy năng lực người dạy, cũng như năng lực người học. Nhiều phương pháp dạy học tích cực được giáo viên áp dụng vào trong quá trình giảng dạy, nhưng áp dụng những phương pháp dạy học tích cực để kết thúc bài học thì còn nhiều hạn chế, vì thế tính hiệu quả của giờ học chưa cao, đặc biệt với môn Lịch sử học sinh vẫn xem như là môn học thuộc nên không cần có nhiều hoạt động, nên việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong bài học đôi khi còn miễn cưỡng. Với giáo viên đa phần các giờ học vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là phổ biến, hoặc có áp dụng phương pháp dạy học mới nhưng chú trọng đến phần khởi động và hình thành kiến thức, còn phần kết thúc bài học thì ít khi chú ý tới. Trong quá trình dạy học ởtrường THPT, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh thông qua phần kết thúc bài học trong môn lịch sửởtrường THPT như sau: - Mục đích điều tra Tìm hiểu thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực qua phương pháp dạy học tích cực để kết thúc bài học trong môn lịch sửởtrường THPT. - Đối tượng điều tra: + Học sinh lớp 10A1, 11A1, 12A8 tại trường THPT nơi tôi đang công tác. Nội dung điều tra: Điều tra theo mức độhình thành các năng lực của học sinh sau khi sử dụng một số biện pháp tích cực để kết thúc bài học trong dạy học môn lịch sửởtrường THPT. Hiếm khi TT Tiêu chí Thỉnh thoảng Thường xuyên 1 Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu 2 Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong phần khởi động và hình thành kiến thức là chủ yếu 3 Giáo viên tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh: Trong 7 https://vnen.net/
đó: a Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, tranh biện vềquan điểm cá nhân trong phần kết thúc bài học, được nói lên suy nghĩ, sự sáng tạo của mình. b Học sinh được đặt câu hỏi với giáo viên ở phần kết thúc bài học về những vấn đềcòn hoài nghi và được giáo viên giải thích. c Học sinh được tạo điều kiện đểphát huy năng lực tự học, năng lực hợp tác giữa các thành viên, các nhóm trong phần kết thúc bài học nhằm giải quyết vấn đề lịch sử. d Học sinh được giáo viên tổ chức các hoạt động mang tính giải trí ở phần kết thúc bài học nhưng có ý nghĩa nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn Kết quảđiều tra lớp 10A1, 11A1, 12A8 tại trường tôi đang công tác. TT Tiêu chí Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên 1 Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu 0% 10% 90% 2 Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong phần khởi động và hình thành kiến thức là chủ yếu 0% 20% 80% 3 Giáo viên tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh: Trong 80% 20% 0% 8 https://vnen.net/
đó: a Giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, tranh biện vềquan điểm cá nhân trong phần kết thúc bài học, được nói lên suy nghĩ của mình. 80% 20% 0% b Học sinh được đặt câu hỏi với giáo viên ở phần kết thúc bài học về những vấn đềcòn hoài nghi và được giáo viên giải thích. 85% 15% 0% c Học sinh được tạo điều kiện đểphát huy năng lực tự học, năng lực hợp tác giữa các thành viên, các nhóm trong phần kết thúc bài học nhằm giải quyết vấn đề lịch sử. 65% 35% 0% d Học sinh được giáo viên tổ chức các hoạt động mang tính giải trí ở phần kết thúc bài học nhưng có ý nghĩa nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn 90% 10% 0% Từ bảng điều tra khảo sát cho chúng ta thấy + Ở tiêu chí Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là chủ yếu ta thấy học sinh phản ánh 90% giáo viên vẫn tiến hành giờ học bằng phương pháp dạy học truyền thống, trong khi đó chỉ có 10% thỉnh thoảng sử dụng phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh, và rõ ràng đó là một sự thiệt thòi của học sinh, trong khi đã tiến hành phương pháp dạy học tích cực từ lâu. khởi động và hình thành kiến thức là chủ yếu ta thấy khi tiến hành bài học đa phần giáo viên chú ý đến việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào phần khởi động và hình thành kiến thức, ở hai phần này được giáo viên quan tâm hơn cả trước hết là khi mới vào giờ học phần khởi động nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào bài học nên giáo viên sẽ có những hoạt động tích cực để học sinh tư duy vấn đề, còn phần hình thành kiến thức giáo viên cũng chú ý hơn trong việc áp dụng các biện pháp tích cực trước hết là phần trọng tâm bài học, nên giáo viên sẽ áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong dạy học hơn trong phần này nên ở mục này có tới 80% giáo viên thường xuyên sử dụng biện pháp này còn khoảng 20% thỉnh + Ở tiêu chí Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong phần 9 https://vnen.net/
thoảng sử dụng, điều đó chứng tỏgiáo viên đa phần quan tâm đến phần khởi động và hình thành kiến thức. phát triển năng lực cho học sinh:có đến 80% hiếm khi giáo viên thực hiện biện pháp tích cực vào phần kết thúc bài học, trong khi chỉ có 20% là thỉnh thoảng, còn 0% là thường xuyên thực hiện, qua đó ta thấy rằng giáo viên ít chú ý đến phần kết thúc bài học, vì đây là phần kết thúc bài học, nên đôi khi giáo viên không còn đủ thời gian hoặc làm mang tính đối phó cho có lệ. Nhưng rõ ràng học sinh sẽ hứng thú hơn khi được giáo viên tổ chức cho một vài hoạt động vui nhộn cuối giờ học, nó vừa lưu lại dấu ấn, vừa kích thích tính tò mò tìm hiểu, khám phá các kiến thức mới, nếu tổ chức được các hoạt động tích cực như thế cho học sinh ở phần KTBH thì sẽ rất thuận lợi cho giáo viên trong các giờ học sau. + Ở tiêu chí Giáo viên tổ chức KTBH bằng những biện pháp tích cực nhằm học, không được giải đáp những vấn đềcòn hoài nghi và không được phát vấn những vấn đềcòn chưa thỏa đáng. Những nội dung được trao đổi trong giờ học sau khi đã hoàn thành đôi khi không được xâu chuỗi lại làm cho học sinh hoài nghi về những điều mình biết vì thế việc áp dụng vào thực tiễn sẽ có nhiều hạn chế và rất khó khăn cho học sinh. Nên việc tạo ra những dấu ấn cần thiết sau giờ học là điều quan trọng, vừa giải đáp những thắc mắc mà học sinh chưa được giải đáp thỏa đáng, vừa được tổ chức vui chơi thực tế, điều này sẽ biến giờ học thành một giờ thực hành vui vẻ, hạnh phúc, học sinh không cần phải ghi nhớ nhiều mà được áp dụng ngay vào thực tiễn để giải quyết ngay nội dung bài học, sẽ khiến học sinh nhớ lâu hơn mà hiệu quả sẽcao hơn. Trên thực tế chúng ta thấy học sinh cần phải học quá nhiều môn và yêu cầu các môn học dường như đều như nhau nhưng với yêu cầu đó và phương pháp dạy học truyền thống sẽ biến mỗi giờ học trở nên mệt mỏi đối với học sinh, gây ra sự uể oải mà hiệu quả không cao. Vì vậy KTBH bằng một số biện pháp tích cực sẽ gây sự hứng thú cho học sinh và đem lại hiệu quả sau mỗi bài học. Vì thế học sinh không được nói lên suy nghĩ, quan điểm của mình sau giờ 10 https://vnen.net/
Chương 2: SỬDỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÍCH CỰC ĐỂ KẾT THÚC BÀI HỌC TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT. 2.1. Tổ chức hoạt động KTBH nhằm kiểm tra đánh giá mức độ hiểu bài và năng lực thực hành của học sinh. Bằng các biện pháp tích cực trong tổ chức dạy học ở phần KTBH giáo viên sẽ kiểm tra được mức độ nắm bắt bài học cũng như các khảnăng thực hành của học sinh, từđó để có những biện pháp thích hợp đểđiều chỉnh, bổ sung cho học sinh. + Mục tiêu: - Hệ thống, khái quát và luyện tập thực hành kiến thức học sinh đã được trải nghiệm sau mỗi giờ học. - Thực hành một sốnăng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn lịch sửđể trải nghiệm các kiến thức mới - Khuyến khích học sinh mở rộng, vận dụng, tìm tòi những kiến thức mới, đánh giá và thực hành trong thực tiễn. + Phương thức:Dưới những hình thức hoạt động dạy học khác nhau, giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng các trò chơi, vẽsơ đồtư duy, bảng sơ đồ hóa kiến thức, bảng biểu, thuyết trình, tranh luận sự kiện nhân vật lịch sử..... 2.1.1: Hoạt động KTBH bằng việc thảo luận câu hỏi nêu vấn đề được giáo viên đưa ra ở đầu tiết học. Trước khi giảng dạy bài mới, giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề, cụ thể hoá bằng câu hỏi nêu vấn đề viết trực tiếp lên bảng và lưu ý học sinh theo dõi bài học để tìm ra câu trả lời. Như vậy, câu hỏi nêu vấn đề ở đầu tiết học cũng chính là câu hỏi để giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận ở phần KTBH. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần làm nổi bật trọng tâm vấn đề thông qua hệ thống câu hỏi có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến câu hỏi nêu vấn đề đã đặt ra từ đầu. Sau khi học sinh đã hoàn thành nội dung bài học, giáo viên sẽ tổ chức hoạt động KTBH để giải quyết vấn đề ban đầu nêu ra, học sinh trả lời, giáo viên tiếp tục bổ sung, sửa chữa và nâng cao kiến thức cho học sinh. Ví dụ sau khi dạy nội dung “Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945” ở bài 16 phong trào giải phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám 1939 - 1945 (Tiết 4) (Lịch sử 12 - cơ bản), giáo viên có thể nêu vấn đề:Tại sao Cách mạng tháng Tám 1945 thắng lợi một cách tương đối nhanh chóng và ít đổ máu?(Có thể yêu cầu học sinh viết câu hỏi vào vở học). với nội dung câu hỏi này thì sau khi hoàn thành cả bài học giáo viên vừa có thể tổ chức cho học sinh khái quát lại toàn bộ nội dung bài học ở phần luyện tập cũng cố, từ đó mới trả lời được vấn đềđặt ra. Bằng biện pháp tích cực trong hoạt động KTBH giáo viên tổ chức cho học sinh khái quát nội dung bài học dưới hình thức nhanh nhất, dễ ghi nhớ nhất mà tạo ra được hứng thú học tập, vừa mang tính củng cố bài học vừa đưa ra được những lập luận để giải quyết vấn đềđã nêu. 11 https://vnen.net/
+ Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh một trò chơi nhằm củng cố hệ thống lại kiến thứccủa bài 16 với tên gọi “ Đi tìm câu trả lời cho các từ khóa” - Giáo viên dán sẵn các từ khóa lên bảng và phát cho các nhóm học sinh nội dung đáp án. - Nhiệm vụ của học sinh là lựa chọn đáp án đúng để lên dán vào từ khóa + Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức HS thảo luận vấn đề theo từng nhóm nhỏ được đặt ra từ đầu bài “Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi một cách tương đối nhanh chóng và ít đổ máu”. Hs trao đổi thảo luận, kết hợp với kiến thức đã học và tìm kiếm những thông tin có liên quan để giải quyết vấn đề và các nhóm cử đại diện lên thuyết trình quan điểm của nhóm mình, đưa ra những bằng chứng, lập luận để chứng minh khẳng định trên là đúng. - Giáo viên nhận xét, đánh giá về lập luận của học sinh và kết luận vấn đề. - Gợi ý sản phẩm: “ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi một cách tương đối nhanh chóng và ít đổ máu”bởi dựa trên những cơ sở sau: * Có điều kiện khách quan thuận lợi: + Từ tháng 8/1945quân đồng minh (Liên Xô, Mĩ) dồn dập tấn công tiêu diệt phát xít Nhật, quân Nhật thất bại hầu khắp trên các chiến trường, cùng với đó là việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố ở Nhật gây thương vong nặng nề. + Ngày 15/8 Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, làm cho chính quyền Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang mang, tê liệt... mở ra thời cơ “ngàn năm có một cho cách mạng Việt Nam”. * Chuẩn bịkịp thời cho cách mạng hành động: + Về sự chuẩn bị: Đảng đã chuẩn bị suốt 15 năm về các lực lượng cho cuộc tổng khởi nghĩa, thông qua hai cuộc tổng diễn tập 1930 - 1931, 1936 - 1939. Đặc biệt khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng đã kịp thời chuyển hướng chủ trương cách mạng, tích cực chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền. + Qui mô cuộc khởi nghĩa rộng lớn nhưng hầu như diễn biến khởi nghĩa giành chính quyền ở các địa phương không có tiếng súng, ít đổ máu, nhân dân giành chính quyền một cách mau lẹ. + Lực lượng chủ yếu tham gia khởi nghĩa: Là sự nổi dậy của quần chúng nhân dân, đây là lực lượng chính trịhùng hậu của cách mạng, kết hợp với lực lượng vũ trang nhưng lực lượng vũ trang chủ yếu đóng vai trò hỗ trợ, ít phải sử dụng hành động quân sự. Vì thế, nhiều nhà nghiên cứu nhận xét rằng: Cuộc Tổng khởi nghĩa - cách mạng diễn ra một cách tương đối hòa bình. + Hình thức chủ yếu của khởi nghĩa là biểu tình, tuần hành thị uy có vũ trang bằng các loại vũ khí tự tạo, tự mua sắm, bằng đấu tranh chính trị. -> Vì vậy trong vòng 15 ngày, cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám nổ ra và thắng lợi nhanh chóng, ít đổ máu nhờ sự chuẩn bị chu đáo và sẵn sàng của lực lượng cách mạng do Đảng và Việt Minh lãnh đạo, là nhân tố chủ quan quyết định và cũng đập tan luận điệu xuyên tạc“cách mạng tháng Tám là sự ăn may” 12 https://vnen.net/
Như vậy qua hoạt động KTBH học sinh không chỉ được khái quát nội dung mình đã được học một cách logic mà xâu chuỗi được vấn đề liên kết của bài học, điều này đòi hỏi học sinh phải vừa ghi nhớ sự kiện cũ, vận dụng sự kiện mới và dựa vào năng lực tổng hợp, khái quát để giải quyết vấn đề. 2.1.2. Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồtư duy, hệ thống sơ đồ hóa kiến thức, điền sơ đồ trống. * Kết thúc bài học bằng sơ đồtư duy Sơ đồtư duy là hình thức ghi chép một cách logic mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủđề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết…Sơ đồtư duy có nhiều hình thức khác nhau, nhưng đều là dạng sơ đồ mở, việc thiết kếsơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người cũng có thểkhác nhau, nhưng đều nhằm một mục đích là giúp người học dễ nhận biết, dễ hiểu và dễ thực hành. Mục đích sử dụng sơ đồtư duy: + Kích thích hứng thú học tập và khảnăng sáng tạo của học sinh + Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. + Rèn luyện cách xác định chủđề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Sơ đồtư duy giúp học sinh nắm vấn đề một cách tổng thể, phát triển nhận thức, tư duy sáng tạo. Ví dụ minh họa 1: Bài 29 - Cách mạng tư sản Anh (Lịch sử lớp 10, ban cơ bản) Sau khi hoàn thành nội dung bài 29 - “Cách mạng tư sản Anh” giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động KTBH bằng việc vẽsơ đồtư duy với mục đích tóm tắt khái quát nội dung bài học, thông qua đó giáo viên đánh giá mức độ hiểu bài, khảnăng thực hành và nắm kiến thức của học sinh, sau đó cho HS thảo luận một số vấn đề sau cách mạng nhằm khuyến khích khảnăng tư duy, đánh giá vấn đề, cũng như việc khuyến khích học sinh liên hệ với thực tiễn nước Anh ngày nay. * Hoạt động 1: Luyện tập, thực hành. - Phương pháp: Hoạt động nhóm. Giáo viên chia lớp thành hai nhóm - Hình thức: Vẽsơ đồtư duy: Vẽsơ đồtư duy về“cách mạng tư sản Anh” bằng những hình thức khác nhau nhằm thể hiện được đầy đủ nội dung bài học. + Nguyên nhân bùng nổ cách mạng, Diễn biến cách mạng. +Kết quả, ý nghĩa và tính chất và đặc điểm cách mạng tư sản Anh. - Hoạt động: Học sinh tiến hành vẽ và thuyết trình về sản phẩm mình đạt được. * Hoạt động 2: Liên hệ, vận dụng. 13 https://vnen.net/
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để làm rõ một số vấn đề: - Bản chất của một cuộc cách mạng tư sản - Liên hệđến sự phát triển của nước Anh hiện nay - Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm từ học sinh vừa hoàn thành * Dự kiến sản phẩm: + Sơ đồtư duy về cách mạng tư sản Anh: Học sinh vẽđược sơ đồtư duy về cách mạng tư sản Anh bằng những hình thức khác nhau Phụ lục1. + Phần vận dụng, mở rộng và liên hệ: Học sinh phải rút ra được bản chất của cách mạng tư sản rằng cách mạng tư sản đã thay thếđược chếđộ phong kiến lỗi thời đểđưa lịch sử thế giới bước sang một thời kỳ mới, tiến bộhơn, văn minh hơn, nhưng người lao động vẫn bị bóc lột, cuộc sống của họkhông thay đổi tích cực hơn mà thậm chí bị bóc lột nặng nềhơn. Học sinh sưu tập một số nội dung, hình ảnh vềnước Anh ngày nay... Ví dụ minh họa 2: Bài 10 - Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa (Lịch sử lớp 12, ban cơ bản). - Sau khi hoàn thành nội dung bài học, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động KTBH bằng vẽsơ đồtư duy, từ trong nội dung giáo viên hướng dẫn cho học sinh liên hệ, vận dụng thực tiễn mà học sinh biết. - Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: + Nhóm 1: Từ từ khóa “ Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa” Các em hãy vẽ nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3... để thể hiện rõ nội dung của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, qua đó liên hệ những mặt tích cực và hạn chế từ thành tựu khoa học - công nghệởđịa phương em đang sống và nêu ra một số biện pháp để phát huy tiếp mặt tích cực và giải pháp cho mặt hạn chế? + Nhóm 2: Từ từ khóa “ Cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa”, bằng sự sáng tạo em hãy vẽ biểu hiện của toàn cầu hóa bằng cách riêng để thể hiện nội dung của Xu thế toàn cầu hóa. - Sản phẩm của học sinh sau thời gian 3 phút: Vừa mang tính khái quát nội dung bài học, vừa mang tính sáng tạo, tìm tòi và vận dụng vào thực tế cuộc sống. 14 https://vnen.net/
- Kết hợp hoạt động vận dụng, tìm tòi kiến thức mới từảnh hưởng cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hoá trong cuộc sống ngày nay tại quê hương, làng xóm và bản thân học sinh: + Học sinh có thế lấy những dẫn chứng cụ thể về những tác động mà học sinh thấy được trong cuộc sống hàng ngày...(dẫn chứng) + Có thểsưu tập những hình ảnh tích cực và hạn chế vềảnh hưởng của cách mạng khoa học - công nghệ và xu thế toàn cầu hóa để minh chứng. 15 https://vnen.net/
* Kết thúc bài học bằng sơ đồ, sơ đồ hóa hệ thống kiến thức . Sơ đồ là hình vẽđơn giản, sơ lược, chỉ vẽ những nét chính, nét chủ yếu, mang tính quy ước, mô tảđặc trưng của sự vật hay quá trình, hoặc biểu diễn từng phần của một tổng thể trong mối tương quan giữa các phần với nhau, nhưng mang tính đầy đủ, hệ thống và dễ hiểu. Trong dạy học lịch sử, sơ đồđược coi là đồ dùng trực quan quy ước nhằm cụ thể hóa nội dung sự kiện lịch sử bằng những mô hình hình học đơn giản, diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một thể chế chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử... vừa mang tính khái quát, tổng hợp kiến thức bài học dưới dạng tóm lược, qua đó có thể nhấn mạnh thông tin quan trọng cho học sinh tìm hiểu. Tổ chức hoạt động KTBH bằng sơ đồ hóa hệ thống kiến thức là rất phù hợp, - Mục tiêu: khái quát lại nội dung đã học của 1 tiết học hoặc nội dung một bài học, bằng sơ đồ học sinh quan sát một cách trực quan và dễ hình dung ra nội dung vừa mới trải nghiệm. - Biện pháp: Có những biện pháp đểsơ đồ hóa hệ thống kiến thức bài học: Có thể là giáo viên tiến hành hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ hoặc cho học sinh khái quát dưới những hình thức khác nhau... -Ví dụ minh họa 1: Bài 31: CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỶ XVIII. Sau khi hoàn thành nội dung bài học “Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII” (Lịch sử 10 - cơ bản), giáo viên sử dụng sơ đồ “Sự phát triển đi lên của cách mạng Pháp 1789” để củng cố bài học và sử dụng câu hỏi “Từ cách mạng tư sản Pháp rút ra bài học gì?” để học sinh có thểvận dụng kiến thức bài học vào giải quyết vấn đề thực tiễn. - Các biện pháp KTBH: + Hoạt động 1: Luyện tập, củng cố bài học. - Mục tiêu: Hình thành kỹ năng khái quát nội dung dưới hình thức sơ đồ. Hình thành kỹ năng vẽ sơ đồ - Phương pháp: Vẽ sơ đồ tiến trình Cách mạng tư sản Pháp năm 1789. Giáo viên tổ chức cho học sinh lên bảng vẽ sơ đồ tiến trình cách mạng tư sản Pháp năm 1789, mục đích vừa củng cố nội dung bài học vừa rèn kỹ năng thực hành cho học sinh. + Hoạt động 2: Vận dụng, mở rộng: - Giáo viên tổ chức cho học sinhthảoluận“ cách mạng tư sản Pháp là một trong những cuộc cách mạng tiêu biểu của nhân loại”?. Mục đích nhằm rèn kỹ năng phân tích, nhận định, nói lên quan điểm của mình sau nội dung bài học. - Mở rộng: Giáo viên tổ chức cho học sinhhoạt động nhóm để làm rõ các vấn đề: 1. So sánh đỉnh cao của CMTS Phápvới CMTS Anh? 2. Yếu tố nào đưa cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao? 16 https://vnen.net/
Từ đó GV nhấn mạnh vai trò của quần chúngtrong cách mạng tư sản Pháp, chính phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân đã đưa cách mạng Pháp đạt đến đỉnh cao - Gợi ý sản phẩm: - Sơ đồ cách mạng tư sản Pháp: + Sản phẩm về sơ đồ cách mạng tưsản Pháp: học sinh dựa vào sơ đồ để thuyết trình các giai đoạn phát triển của cách mạng qua đógiải thích được vì sao thời Giacôbanh là đỉnh cao của cách mạng với những lý do sau. - 6.1793, Hiến pháp mới được thông qua, tuyên bố Pháp là nước cộng hòa, ban bố quyền dân chủ rộng rãi và mọi sự bất bình đẳng giai cấp bị bãi bỏ. - Phái Giacôbanh đã quan tâm giải quyết vấn đề ruộng đất đòi hỏi cơ bản của nông dân. - 8/1793, Quốc hội thống qua sắc lệnh “ Tổng động viên toàn quốc” để huy động sức mạnh của nhân dân trong cả nước chống “thù trong giặc ngoài” ban hành luật giá tối đa với lương thực đển hạn chế nạn đầu cơ tích trữ, đồng thời ban hành mức lương tối đa của công nhân. - Nhờ các chính sách của mình, phái Giacobanh đã dập tắt được các cuộc nổi loạn, đuổi quân xâm lược ra khỏi biên giới. Hoàn thành các nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Cách mạng đạt đến đỉnh cao + Sản phẩm về phần thảo luận: “ cách mạng tư sản Pháp là một trong những cuộc cách mạng tiêu biểu của nhân loại”?. Học sinh dựa vào những thắng lợi và ảnh hưởng của cách mạng tư sản Pháp để chứng minh. - Cuộc cách mạng tư sản Pháp là cuộc đối đầu gay gắt giữa hai thế lực cách mạng và phản cách mạng tiêu biểu nhất ở châu Âu. - Cuộc cách mạng chuẩn bị khá toàn diện nên thắng lợi cũng khá toàn diện. - Cuộc cách mạng tư sản Pháp là cuộc cách mạng về quyền con người thông qua “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” 17 https://vnen.net/
- Xây dựng được mô hình nhà nước dân chủ tư sản nên ảnh hưởng sâu rộng khắp thế giới và giá trị của nó vẫn tồn tạicho đến ngày nay - Mở rộng: Vai trò của quần chúng: Quần chúngnhân dân là lực lượng thúc đẩy cách mạng phát triển và đi lên, nên có vai trò to lớn - Quan trọng cách mạng tư sản Pháp đã hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ của một cuộc cách mạng - và nó mở ra một thời kỳ mới, thời đại thắng lợi của các nước tư bản tiến tiến lúc bấy giờ. Vì vậy nó được xem là một cuộc cách mạng tiêu biểu của nhân loại. Ví dụ minh họa 2: Bài 13 - Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930. - Sau khi học xong bài, giáo viên tổ chức hoạt động KTBH nhằm mục đích củng cố luyện tập nội dung bài học và rèn kỹ năng thực hành, qua đó nhận xét về sự ra đời của Đảng để thấy được sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là một thắng lợi bước đầu trong sự nghiệp giải phóng dân tộc. - Biện pháp thực hiện: + Hoạt động 1: Tổ chức “trò chơi mảnh ghép”, học sinh sẽ tiến hành ghép những nội dung có tính lôgic, xâu chuỗi các sự kiện với nhau để thấy được quá trình ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, với mục đích hệ thống hóa kiến thức nội dung bài học. + Hoạt động 2:Vận dụng, mở rộng: - Nội dung thảo luận: Vị trí và vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam. - Phương pháp: nhóm nhỏ. Đảng là kết quảđấu tranh lâu dài của nhân dân, sựra đời của Đảng là kết quả của sự lựa chọn của lịch sử, của quần chúng nhân dân. Vì vậy, trải qua bao thăng trầm, có khi buộc phải giải tán, lui vào hoạt động bí mật, thoái trào.… nhưng Đảng luôn vượt qua chông gai thửthách để tồn tại và lãnh đạo nhân dân đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. - Sản phẩm đạt được + Về trò chơi mảnh ghépPhụ lục 5 + Về nội dung: Học sinh thuyết trình “Đảng cộng sản Việt Namra đời là một bước ngoặt vĩ đại với cách mạng Việt Nam”. Trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời phong trào cách mạng Việt Nam khủng hoảng về đường lối lãnh đạo, tổ chức, lực lượng cách mạng..., Đảng ra đời đã chấm dứt về đường lối, lãnh đạo cách mạng, về lực cách mạng, từng bước đưa cách mạng Việt Namđi tới những thắng lợi. * Kết thúc bài học bằng biện pháp điền sơ đồ trống. Sơ đồ trống là dạng sơ đồ không có nội dung bên trong, giáo viên có thể chuẩn bị các sơ đồ trống ở nhà và sau khi KTBH có thể dùng sơ đồ đó để yêu cầu học sinh điền nộidung mình đã được học vàobên trong, hoặc giáo viên có thể giao cho các nhóm học sinh tự tạo các sơ đồ trống để nhóm khác điền nội dung vào các sơ đồ đó. - Ví dụ : Bài 17 - Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 - 12 - 1946. 18 https://vnen.net/
- Sau khi hoàn thành bài 17- Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2 - 9 - 1945 đến trước ngày 19 -12 -1946(Tiết 2)(Lịch sử 12 - cơ bản) , giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng các biện pháp: + Hoạt động 1- Luyện tập củng cố: Điền nội dung đã học vào sơ đồ trống về tình hìnhViệt Nam sau cách mạng tháng Tám và sơ đồ biện pháp giải quyết những khó khăn của Đảng và chính phủ cách mạng nhằm mục đíchhệ thống lại toàn bộ kiến thức toàn bài. + Hoạt động 2 - Vận dụng, mở rộng: Tổ chức học sinh thảo luận để rút ra bài học cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc hiện nay từ thực tiễn nội dung bài đã học - Các bước thực hiện: Bước 1: Giáo viênchia lớp thành hai nhóm điền nội dung vàosơ đồtrống đểhệ thống kiến thức với nội dung yêu cầu: + Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám + Biện pháp giải quyết những khó khăn của Đảng và chính quyền mới. Bước 2: Giáo viên tiếp tục tổ chức hoạt động vận dụng, mở rộng để rút ra bài học cho công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước hiện nay. - Dự kiến sản phẩm: + Sơ đồ: Tình hình nước ta sau cách mạng thángTám vàNhững biện pháp giải quyết khó khăn sau cách mạng tháng TámPhụ lục6 Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám Khó khăn Thuận lợi Ngoại xâm và nội phản Chính quyền non trẻ, lực lượng vũ trang còn Kinh tế lạc hậu, nạn đói Tài chính trống rỗng Văn hóa lạc hậu, 90% dân số mù chữ (giặc dốt) Đảng lãnh đạo, nhân dân ủng hộ Cách mạng thế giới đang phát triển (giặc đói) Tình thế ngàn cân treo sợi tóc 19 https://vnen.net/
* Sơ đồ biện pháp giải quyết tình hình đất nước sau cách mạng tháng Tám - Mở rộng - Bài học cho công cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước hiện nay: + Bài học về nguyên tắc bảo vệ độc lập dân tộc là bất biến. + Bài học về mềm dẻo sách lược, linh hoạt trong từng hoàn cảnh cụ thể. + Bài học về tập hợp sức mạnh của toàn dân tộc để giải quyết những khó khăn. 2.2. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học để nhấn mạnh các thông tin quan trọng. 2.2.1: Tổ chức hoạt động KTBH bằng các trò chơi: - Trò chơi: Trò chơi trong môn Lịch sử là hoạt động dạy học mà ở hoạt động này người học được tổ chức các trò chơi để vừa lĩnh hội kiến thức mà vừa được trải nghiệm các sự kiện, nhân vật lịch sử qua các loại hình trò chơi, đồng thời qua các sự kiện lịch sử khuyến khích học sinh tìm tòi các sự kiện mới. Làm cho học sinh học lịch sử một cách thú vị, lớp học sôi nổi, tập trung sự chú ý cũng như tiếpnhận kiến thức nhẹ nhàng hơn. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NGOẠI XÂM, NỘI PHẢN QUÂN SỰ, CHÍNH TRỊ KINH TẾ TÀI CHÍNH VĂN HÓA -Trước 6/3 đánh Pháp, hòa Tưởng Vạch trần âm mưu, trừng trị theo pháp luật Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thành lập Chính phủ hợp pháp -Quyên góp, điều hòa thóc gạo. -Quyên góp của dân: tuần lễ vàng, quỹ độc lập. -Thi hành chính sách bình dân học vụ. -Tăng gia sản xuất -Phát triển giáo dục các cấp -Phát hành tiền -Sau 6/3 hòa Pháp, đuổi Tưởng Tuy nhiên trong KTBH để tổ chức một trò chơi vừa mang tính khái quát, vừa nhấn mạnh một thông tin quan trọng và đảm bảo thời gian là vấn đề cần phải lưu ý.Vì vậy việc sử dụng hoạt động trò chơi trong KTBH, chỉ cần tập trung nhấn mạnh một số thông tin quan trọng trong bài để đảm bảo thời gian mà tạo được sự hứng thú và phát huy năng lực tư duy tìm tòi, sáng tạo của học sinh. - Luật chơi: 20 https://vnen.net/
+ Giáo viên nên chọn những trò chơi dễ tổ chức và thực hiện, trò chơi phải phù hợp với chủ đề, với đặc điểm và trình độ của học sinh, của bài học. + Giáo viên phải chuẩn bị nhiều về nội dung, kịch bản, để sử dụngphương pháp trò chơiđạt hiệu quả cao. + Tổ chức trò chơi phải nắm được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi, trò chơi phải chú ý tạo điều kiện cho nhiều học sinh được tham gia vào trò chơi. + Giáo viên cần chú ý về thời gian trò chơi trong phần KTBH và nên có phần thưởng tượng trưng cho học sinh tham gia tốt, có thể ghi điểm hay quà là cây bút, quyển vở.... * Trò chơi “truy tìm ô chữ” - “Truy tìm ô chữ”là trò chơi mà giáo viên tổ chức hoạt động để KTBH nhằm củng cố kiến thức, luyện tập nội dung bài vừa học, qua trò chơi giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức và sự hiểu biết của mình để giải đáp ô chữ bí mật, có thể kết hợp với hình ảnh và qua trình chiếu powepoint sẽ thu hút sự chú ý của học sinh, thông qua kết quả của trò chơi giáo viên nhấn mạnh một sự kiện, nhân vật hoặc thông tin quan trọng có ý nghĩa lớn để khắc sâu thông tin đó. Với trò chơi “Truy tìm ô chữ” này có thể áp dụng được nhiều bài trong nội dung chương trình của cả 3 khối, vừa thu hút sự chú ý của học sinh, và có thể khiến học sinh khắc sâu sự kiện hơn. - Chuẩn bị: + Của giáo viên: Chủđềtrò chơi, công cụ hỗ trợ (máy tính, máy chiếu) đồ dùng trực quan, thông qua luật chơi, chia lớp thành các đội... + Của học sinh: Lập nhóm chơi, cửđại diện nhóm trưởng, chuẩn bị và thảo luận nội dung... - Biện pháp thực hiện: + Giáo viên là người tổ chức trò chơi và đọc câu hỏi. + Các nhóm cửđại diện lên để giành quyền trả lời, trả lời đúng được tích điểm, trả lời sai mất lượt cho đội bạn đồng thời bị mất điểm khi đội bạn trả lời đúng câu hỏi. + Trong quá trình trò chơi đội nào phát hiện là ô chữ bí mật ở hàng dọc và giành quyền trả lời đúng thì chiến thắng. + Kết quảđội nào được điểm cao hơn sẽlà đội chiến thắng. - Ví dụ minh họa 1. Bài 25- Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (Nửa đầu thế kỷ XIX) (Lịch sử 10 - ban cơ bản) Giáo viên tổ chức trò chơi nhằm khái quát lại hệ thống kiến thức đã học, từ đó hướng học sinh đến một thông tin qua trọng của bài học. 21 https://vnen.net/
+ Hoạt động 1: Giáo viên giới thiệu vềtrò chơi, cách thức chơi và cử ra các đội chới, hướng người học đạt được những năng lực như thu thập xử lý thông tin và đánh giá được thông tin quan trọng: Từ hàng dọc có 7 chữcái, tương ứng với nó là 7 hàng ngang, mỗi hàng ngang được mở ra sẽ xuất hiện 1 chữ cái của ô bí mật hàng dọc và cũng là gợi ý liên quan đến ô hàng dọc. Hàng ngang số 1 (8 chữ cái): Quần thể kiến trúc độc đáo ở kinh thành Huế là? - Đáp án: Cung điện ( ChữĐ) Hàng ngang số 2 ( 7 chữ cái): Nhà Nguyễn chủtrương độc tôn? - Đáp án: Nho giáo (chữ O) Hàng ngang số 3( 10 chữ cái): Nền kinh tế chủđạo dưới thời nhà Nguyễn là? - Đáp án: Nông nghiệp (chữ N) Hàng ngang số 4 (8 chữ cái): Chia cảnước thành 30 tỉnh và 1 phủ thừa thiên là quyết định của vị Vua? - Đáp án: Minh Mạng (chữ G) Hàng ngang số 5 (7 chữ cái): Khi lên ngôi nhà Nguyễn vẫn chủtrương xây dựng thể chế chính trị? - Đáp án: Quân chủ (chữ C) Hàng ngang số 6 (9 chữ cái): Nhà Nguyễn chủtrương cấm đạo thiên chúa, đạo thiên chúa từđâu đến? - Đáp án: Phương Tây (chữƯ) Hàng ngang số 7 (9 chữ cái) : Một trong những chính sách tích cực giúp lãnh thổ nhà Nguyễn không ngừng được mở rộng? - Đáp án: Khai hoang (chữ A) Câu hỏi ô hàng dọc: Một trong những chính sách ngoại giao của nhà Nguyễn tác động rất lớn vận mệnh của quốc gia dân tộc lúc bấy giờ? Sau khi học sinh đã lần lượt mởđược các ô chữ hàng ngang, và ô hàng dọc, học sinh sẽ thuyết trình về chính sách ngoại giao “đóng cửa” của nhà Nguyễn, trên cơ sở các ô hàng ngang liên quan với nhau đểnói lên tác động của chính sách “đóng cửa” (bế quan tỏa cảng) của nhà Nguyễn và tác động của nó vào thời điểm lúc bấy giờ, nó được coi là một trong những nguyên nhân mà nhà Nguyễn để mất nước ở cuối thế kỷ XIX. + Hoạt động 2: Mở rộng, tìm tòi kiến thức mới: 22 https://vnen.net/
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận để rút ra bài học từ chính sách “đóng cửa” của nhà Nguyễn. Chính sách đóng cửa của nhà Nguyễn đã làm cho nhà Nguyễn bị cô lập, tụt hậu, mất khảnăng phòng thủ làm suy yếu quốc gia dân tộc. Vì vậy, hiện nay trong xu thế của thời đại mới chúng ta cần phải mở cửa, mặc dù biết rằng mở cửa đem đến cho đất nước những thách thức và nguy cơ mới, nhưng không thể không mở cửa hội nhập, vì đó là cơ hội lớn cho Việt Nam vươn lên vươn xa hơn trong thời đại mới. - Ví dụ minh họa 2: Bài 9 - Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 (Lịch sử 11, ban cơ bản) Sử dụng trò chơi “truy tìm ô chữ”để KTBH và giải quyết tình huống: “Cách mạng tháng Mười Nga là cuộc cách mạng vĩ đại nhất trong lịch sửnước Nga và lịch sử nhân loại”. + Hoạt động 1: Tổ chức trò chơi(giáo án pp,đĩa CD): Giáo viên giới thiệu: Từ hàng dọc có 9 chữcái, tương ứng với nó là 9 hàng ngang, mỗi hàng ngang được mở ra sẽ xuất hiện 1 chữ cái của ô bí mật hàng dọc. Hai năm 1917 là gì? - Đáp án: Biểu tình (chữ B) Hàng ngang số 2 (8 chữcái): Đảng cộng sản được xây dựng trên cơ sở liên minh giữa giai cấp nào và nông dân? - Đáp án: Công nhân (chữ Ô) Hàng ngang số 3 (5 chữcái): Người đứng đầu trực tiếp lãnh đạo cách mạng tháng Mười Nga là ai? Hàng ngang số 1(8 chữ cái): Hình thức bùng nổ của cuộc cách mạng tháng 23 https://vnen.net/
- Đáp án: Lê Nin (chữ N) Hàng ngang số 4 (5 chữ cái): Cách gọi khác của giai cấp công nhân là gì? - Đáp án: Vô sản (chữ S) Hàng ngang số 5 (9 chữ cái): chếđộ chính trịởNga trước cách mạng mang tính chất quân chủ...? - Đáp án: Chuyên chế (Ê) Hàng ngang số 6 (6 chữ cái) Chính quyền Công - Nông - Binh ra đời từ cách mạng tháng Hai gọi là? - Đáp án: Xô viết (chữ V) Hàng ngang số 7 (12 chữcái ) Người đã lựa chọn con đường của cách mạng tháng Mười để giải phóng dân tộc ta khỏi ách áp bức là ai? - Đáp án: Nguyễn Ái Quốc (chữ I) Hàng ngang số 8 (7 chữ) Lực lượng vũ trang trong cách mạng tháng Mười còn được gọi là? - Đáp án: Cận vệđỏ (chữ C) Hàng ngang số 9 (9 chữ cái) Theo lịch Nga trước tháng 3 năm 1918 Cách mạng xã hội chủnghĩa bùng nổ vào tháng mấy năm 1917? - Đáp án: Tháng Mười ( chữ H) - Đáp án ô chữ hàng dọc: Bôn sê vich + Hoạt động 2: Để mở rộng kiến thức về cách mạng tháng Mười: Giáo viên cho học sinh thảo luận về câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận xét về cách mạng tháng Mười “Giống như mặt trời chói lọi, Cách mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu người bị áp bức, bóc lột trên trái đất. Trong lịch sử loài người từ trước tới nay chưa có một cuộc cách mạng có ý nghĩa sâu xa như vậy” Dự kiến sản phẩm của hoạt động 2: + Làm thay đổi cục diện chính trị thế giới. Phá vỡ trận tuyến của CNTB, nó không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới. + Cổvũ phong trào của giai cấp công nhân quốc tế, chỉ cho họcon đường đi đến thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống CNTB. + Có ảnh hưởng mạnh mẽvà để lại nhiều bài học phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là các phong trào giải phóng dân tộc cho các nước thuộc địa và phụ thuộc. *Trò chơi “đi tìm các triều đại lịch sử”: - Ví dụ minh họa : Sau khi hoàn thành bài 5 Trung quốc thời phong kiến (Tiết 2)- (Lịch sử 10 - Ban cơ bản) và hoàn thành nội dung văn hóa phong kiến Trung Quốc, giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng các biện pháp tích cực nhằm củng cố nội dung vềvăn hóa Trung Quốc phong kiến sau đó tổ chức một trò chơi đểtăng khả năng thu thập thông tin của học sinh. Hoạt động 1: Thuyết trình khái quát về thành tựu văn hóa Trung Quốc(Video, đĩa CD). và nhấn mạnh những thành tựu quan trọng của các triều đại. - Mục tiêu : 24 https://vnen.net/
+ Khái quát những thành tựu văn hóa Trung Quốc thời phong kiến + Hiểu được các giá trịvăn hóa thông qua quá trình lao động và sáng tạo của nhân dân lao động + Có ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy văn hóa nhân loại - Phương thức : + Giáo viên giao nhiệm vụở nhà qua tiết học trước, yêu cầu học sinh tìm hiểu về những thành tựu văn hóa của các triều đại phong kiến Trung quốc kết hợp với nội dung đã được học trong hoạt động hình thành kiến thức để thực hiện trò chơi. + Giáo viên là người tổ chức trò chơi bằng việc đọc các câu hỏi để học sinh tìm câu trả lời, qua các câu hỏi học sinh xác định những dữ liệu trên nói đến triều đại phong kiến nào của Trung Quốc. + Kết hợp những tư liệu học sinh tự tìm hiểu ngoài dữ liệu sgk. - Tiến hành trò chơi : + Trò chơi 1 : Câu 1. Hệtư tưởng trở thành công cụ sắc bén phục vụnhà nước phong kiến ? - Đáp án : Nho giáo Câu 2. Người đặt nền móng cho việc phẫu thuật chữa bệnh ở Trung quốc ? - Đáp án: Hoa Đà Câu 3. Hai câu thơ trong truyện Kiều của Nguyễn Du: “ Thanh minh trong tiết tháng Ba Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh” Nói đến một cách chia thời gian mà người Trung quốc phát minh ra? - Đáp án: Nông lịch Câu 4. Người đặt nền móng cho ngành nghiên cứu Sử học ở Trung Quốc là - Đáp án: Tư Mã Thiên -> Những dữ kiện trên muốn nhắc đến triều đại phong kiến nào ở Trung quốc? - Đáp án: Nhà Hán + Trò chơi 2: Câu 1. Một trong những con đường giao thương buôn bán nổi tiếng và phát đạt thời phong kiến mà bắt đầu từ Trung quốc là? - Con đường tơ lụa Câu 2. Đây được coi là đỉnh cao của một loại hình nghệ thuật gắn với những tên tuổi nổi tiếng như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị...? - Đáp án: Thơ Đường Câu 3. Đây là người phụ nữ duy nhất ở Trung Quốc làm Hoàng đế? - Đáp án: Võ Tắc Thiên. Câu 4. Đây là kiệt tác nổi tiếng của Ngô Thừa Ân? - Đáp án: Tây du kí -> Những dữ kiện lịch sử trên nhắc đến triều đại phong kiến nào? - Đáp án: Triều Đường. Các hình ảnh liên quan vềnhà Đường, và cương vực lãnh thỗnhà Đường. 25 https://vnen.net/
-> Giáo viên nhận xét, đánh giá về bài tập và năng lực thực hành của học sinh. + Hoạt động 2 - Mở rộng, vận dụng: Giáo viên hướng dẫn học sinh liên hệảnh hưởng văn hóa Trung Quốc thời phong kiến đến Việt Nam, - Biện pháp: Giáo viên chia lớp thành hai nhóm để thi thuyết Mỗi nhóm lựa chọn một biếu hiện ( tích cực hoặc hạn chế) thuyết trình về biểu hiện đó ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc phong kiến đến Việt Nam. Ví dụ: Tư tưởng trọng nam khinh nữ. * Trò chơi “Đóng vai” Hoạt động đóng vai là việc người học được nhập vai vào các nhân vật, các tình huống cụ thể, HS sẽ chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức và được hoạt động trực tiếp trong quá trìnhđóng vai. HS được trao đổi, giao lưu với GV, với bạn bè, được thể hiện tài năng của mình trước tập thể, được hòa mình vào không khí thoải mái, sôi nổi, thân thiện của lớp học. Đóng vai trong môn học lịch sử không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà HS còn có cơ hội trải nghiệm không khí lịch sử khi được hòa mình vào lịch sử và hình thành những kĩ năng quan trọng như giao tiếp, thuyết trình... 26 https://vnen.net/
- Ưu điểm của hoạt động đóng vai : + Học sinh được rèn luyện, thực hành những kỹnăng ứng xử và bày tỏthái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. + Gây hứng thú và chú ý cho học sinh. + Tạo điều kiện làm nảy sinh tư duy sáng tạo của học sinh + Khích lệ sựthay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức đến chính trị - xã hội. - Các hình thức đóng vai: + Có thể tiến hành đóng vai trong khởi động bài học, trong hình thành kiến thức mới và cả trong KTBH, ở đây tôi muốn tổ chức hoạt động đóng vai trong KTBH + Đóng vai nhân vật lịch sử người có ảnh hưởng lớn trong lịch sử, đóng vai tình huống cụ thể... - Các bước tiến hành đóng vai Bước 1: Chuyển giao và nhận nhiệm vụ đóng vai Bước 2: Tổ chức HS đóng vai Bước 3: Tổ chức HS trao đổi, thảo luận sau khi đóng vai Bước 4: Nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức * Đóng vai nhân vật lịch sử. - Ví dụ minh họa 1: Sau khi học xong bài 34 - Các nước tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủnghĩa : (Lịch sử 10 - Ban cơ bản) Giáo viên tổ chức hoạt động KTBH với việc củng cố lại hệ thống kiến thức vừa học qua câu hỏi trắc nghiệm, sau đó GVcho học sinh đóng vai một nhân vật lịch sửcó đóng góp lớn trong sự tiến bộ của khoa hoc - kỹ thuật thế giới. + Bước 1 : Giáo viên cho học sinh lựa chọn một nhân vật lịch sửđể hóa thân vào vai nhân vật lịch đó (nội dung đã được học sinh chuẩn bịở nhà)3(vi deo, đĩa CD). + Bước 2 : Học sinh tiến hành trò chơi đóng vai tìm hiểu về nhân vật Pi-e-Quy-Ri và Ma-ri Quy-ri + Bước 3 : Học sinh thảo luận vấn đề bằng các câu hỏi tương tác lẫn nhau + Bước 4: Giáo viên nhận xét, đánh giá và cho điểm - Dự kiến sản phẩm : + Học sinh phải làm nổi bật được về thân thế và sự nghiệp của các nhà khoa học + Đóng góp nổi bật của các nhà khoa học Pi-e-Quy-Ri và Ma-ri Quy-ri . * Đóng vai đểgiải quyếttình huống cụ thể. 27 https://vnen.net/
Hình thức này có một số đặc điểm sau: +Thứ nhất,: HS không có sự chuẩn bị trước ở nhà như đóng vai nhân vật mà được thông báo tình huống và giải quyết tình huống ngay tại lớp. + Thứ hai, việc xây dựng tình huống do GV và HS đảm nhận nhiệm vụ để giải quyết tình huống sau khi KTBH. + Thứ ba: việc “diễn” không phải phần chính mà điều quan trọng là Hs thể hiện được thái độ, quan điểm của mình từ tình huống đó. + Cuối cùng, HS thường làm việc theo tổ, nhóm để giải quyết tình huống. - Ví dụ minh họa : Sau khi hoàn thành Bài 19 - Các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm ở các thế kỷ X - XV giáo viên tổ chức cho HS hoạt động KTBH bằng trò chơi “Đóng vai” để giải quyết một tình huống cụ thểvà qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của các chiến thắng lịch sử trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm của ông cha ta. - Bước 1: Giáo viên chia lớp thành hai nhóm, và giao nhiệm vụ + Nhóm 1 : “Hãy tưởng tượng mình là một người lính của nhà Lý kể lại cuộc quyết chiến trên bờ sông Như Nguyệt trong cuộc kháng chiến chống Tống”. + Nhóm 2 : “Hãy tưởng tượng mình là một người lính nhà Minh được nghĩa quân Lam Sơn tha chết, cấp ngựa, thuyền cho về nước kể lại sự thất bại ở trận Chi Lăng –Xương Giang của quân Minh”. - Bước 2: Các nhóm thảo luận nội dung mình được giao và tập hợp ý kiến của các thành viên trong nhóm thành nội dung, cử đại diện nhóm lên “diễn” Ở hai ví dụ, ta thấy yêu cầu đưa ra cho HS là đóng vai một người lính kể lại diễn biến của cuộc chiến nhưng hai người lính này lại ở trong hai hoàn cảnh hoàn toàn trái ngược nhau. Một người lính kể lại chuyện trong tư thế của người chiến thắng và một người lính kể lại chuyện trong tư thế của kẻ chiến bại. Do đó, đòi hỏi HS phải tự mình tưởng tượng, sáng tạo để làm cho nhân vật của mình thực sự sinh động. * Trò chơi: “mảnh ghép bức tranh bí ẩn”. - Ví dụ minh họa: Bài 18 - Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 - 1950)(Trò chơi pp, đĩa CD) + Sau khi dạy Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, giáo viên tổ chức hoạt động luyện tập để KTBH bằng một trò chơi nhằm đảm bảo hai nội dung: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: hoàn cảnh, diễn biến, kết quảvà ý nghĩa của các chiến dịch, đồng thời khuyến khích học sinh tìm tòi kiến thức mới liên quan đến nội dung bài học. Biện pháp thực hiện: * Giáo viên tổ chức trò chơi“Mảnh ghép bức tranh bí ẩn”. - Bước 1. Cách chơi: Bức tranh được che bởi 4 câu hỏi liên quan đến bài học, lần lượt học sinh trả lời câu hỏi để mở các mảnh ghép đó và đoán hình ảnh trong bức tranh là ai? - Bước 2. Tiến trình trò chơi. + Tìm nhân vật bí ẩn trong bức tranh qua các câu hỏi dưới đây ? 28 https://vnen.net/
Câu hỏi 1: Đây là trận đánh ác liệt và có ý nghĩa nhất trong chiến dịch Biên giới? Đáp án: Đông Khê Câu hỏi 2: Nghệ thuật quân sự được quân đội ta sử dụng trong chiến dịch Biên giới năm 1950? Đáp án: “Vây điểm - Diệt Viện” Câu hỏi 3: Nhằm thu hút sự chú ý của ta để Pháp đưa quân từ Cao Bằng xuống và từ Thất khê lên lấy lại Đông Khê, Pháp đã thực hiện cuộc tiến công nào? Đáp án: Thái nguyên Câu hỏi 4: Sau thất bại ở chiến dịch Biên giới năm 1950, thực dân Pháp rơi vào tình thế nào trên chiến trường chính ở Đông Dương? Đáp án: Phòng ngự - Giáo viên nhận xét, đánh giá về năng lực nhận thức và năng lực thực hành của học sinh sau khi hoàn thành nội dung. + Bức tranh bí ẩn sau những mảnh ghép đó là Đại tướng Võ Nguyên Giáp, tống tư lệnh quân đội nhân dân Việt Nam, đồng thời là chỉ huy trưởng bộ chỉ huy chiến dịch Biên giới Thu - Đông năm 1950. 2.2.2: KTBH bằng tranh biếm họa nhằm khắc sâu nhận thức của học sinh về sự kiện lịch sử: Trong triết học Mác - Lê Nin có nói “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từtư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường nhận thức hiện thực khách quan, nhận thức chân lý” và kênh hình là một trong những phương tiện giúp người học nhận thức nhanh nhất. Trong kênh hình có nhiều khác nhau từsơ đồ, bảng biểu, tranh ảnh, hình vẽ kể cả tranh biếm họa. Tranh biếm họa cũng là một loại hình nghệ thuật dùng ngôn ngữ tạo hình đặc biệt mang tính cường điệu, trào phúng, hài hước... nhằm mục đích phản ánh nội dung cụ thể về nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử xã hội, hoặc khuyếch đại các mâu thuẫn trong các mối quan hệ chính trị, xã hội, giá trịđạo đức... * Lợi ích khi sử dụng tranh biếm họa trong dạy học - Thu hút sự chú ý của học sinh về loại hình nghệ thuật mang tính hài hước. - Tạo ra sựliên tưởng, suy luận kiến thức đã học với mối liên hệẩn ý trong tranh. - Học sinh dễ khắc sâu kiến thức, tự mình chiếm lĩnh kiến thức và có cái nhìn khách quan, cũng như cơ hội bỳ tỏquan điểm của mình. * Một số ví dụ minh họa: Ví dụ minh họa 1: Sau khi dạy bài 17 - Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) (Tiết 1) - (Lịch sử lớp 11 - Ban cơ bản) giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng việc quan sát một bức tranh biếm họa, vừa mang tính khái quát hóa nội dung bài học qua bức tranh, nhưng cũng đồng thời tạo điều kiện để cho học sinh bày tỏ quan điểm của mình qua phần khai thác từ hình ảnh tranh biếm họa. Hoạt động KTBH bằng tranh biếm họa: Bước 1: - GV tổ chức cho HS khai thác bức tranh của hoạ sĩ Kukryniksy mô tả hành động bán đứng Tiệp Khắc của các nước phương Tây mà cụ thể ở đây là Anh và Pháp. Dòng chữ trên có nghĩa: “Hướng về phương Đông”.Hình ảnh tranh 29 https://vnen.net/
biếm học, các nhân vật trong tranh và đặt câu hỏi: “Có hay không Anh, Pháp, Mĩ cũng phải chịu một phần trách nhiệm trong việc để chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ? Bước 2: Học sinh quan sát, thảo luận và trình bày quan điểm của mình + Hình ảnh nước Đức: Ví như chó sói + Hình ảnh Anh, Pháp (những quý ông lịch lãm) đang dâng miếng bánh béo bở Tiệp Khắc cho Đức (“Chó sói”) +Hình ảnh nước Mĩ: Xa, mờ, đứng ngoài ngắm nhìn thể hiện chính sách ngoại giao của Mĩ “không can thiệp những vấn đềngoài châu Mĩ” Bước 3: HS kết hợp kiến thức SGK mục I và bức tranh, lí giải việc chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. - Từ đó rút ra: + Sự kiện chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ chưa hẳn là sự bành trướng và ngang ngược của trục phát xít Đức - Italia - Nhật Bản, mà còn do thái độ dung dưỡng thỏa hiệp của các nước như Anh, Pháp và thái độ trung lập của Mĩ đã tạo điều kiện cho chiến tranh bùng nổ: Họ lo sợ chủ nghĩa phát xít sẽ gây chiến tranh và làm phá vỡ hệ thống Vec xai - Oa sinh tơn, nhưng lại thù ghét chủ nghĩa cộng sản hơn nên muốn nhân cơ hội này đẩy chiến tranh về phía Đông (Liên Xô), vì vậy Anh, Pháp không ngại dâng đồng minh của mình (Tiệp Khắc) cho Đức để đổi lấy một sự thỏa thuận không chắc chắn từ HítLelà ngừng mọi hoạt động quân sự ở châu Âu. 30 https://vnen.net/
+ Vì thếAnh, Pháp và Mĩ cũng phải chịu một phần trách nhiệm trong việc để chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và bức biếm họa trên là hình ảnh thể hiện rõ đỉnh cao của thái độ thỏa hiệp mà các nước Anh, Pháp đã thực hiện. - Hoạt động mở rộng: Giáo viên tổ chức biện luận hoặc thuyết minh về vấn đề: Từ nguyên nhân bùng nổ của chiến tranh thế giới thứ hai, em hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề gìn giữ hòa bình và nỗ lực ngăn chặn các chiến tranh, xung đột hiện nay. - Ví dụ minh họa 2:Bài 35: Các nước Anh, Pháp, Đức, Mĩ và sựbành trướng thuộc địa (Lịch sử 10 - Ban cơ bản) - Sau khi hoàn thành nội dung bài học, giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng việc nhấn mạnh một thông tin quan trọng vềđặc điểm các nước đế quốc, trong đó đặc biệt là đế quốc Anh, được mạnh danh là “đế quốc thực dân” - Bước 1: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh biếm họa “Người khổng lồ”: qua đó đặt câu hỏi: vì sao đế quốc Anh được ví là “đế quốc mặt trời không bao giờ lặn” - Bước 2: Hs dựa vào tranh biếm họa cùng câu hỏi để trả lời và khai thác hình ảnh làm nổi bật những đặc điểm của đế quốc Anh. - Dự kiến sản phẩm: Tranh Người khổng lồ Rhodes, một hình tượng của Cecil Rhodes sau khi công bố kế hoạch nối đường điện tín từ Cape Town tới Cairo. Nó thể hiện tham vọng thuộc địa theo hướng Bắc - Nam của Anh tại châu Phi. 31 https://vnen.net/
+ Cụm từ "đế quốc mặt trời không bao giờ lặn" đã được sử dụng để miêu tả những đế quốc với lãnh thổ rộng lớn đến nỗi luôn luôn có một phần lãnh thổ của nó nằm trong ban ngày. + Những phần thuộc địa bao la của Anh ở các châu lục chiếm 1/4 diện tích thế giới tương đương khoảng 35 500 0000 km2 cai trị khoảng 412,2 triệu người chiếm 23% dân số thế giới. + Tranh giành châu Phi là quá trình tranh chấp giữa các cường quốc ở châu Âu trong việc chiếm châu Phi làm thuộc địa kéo dài từ giữa thế kỷ 19 tới khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổvào năm 1914. Vào cuối quá trình này, ngoại trừ Ethiopia, nhà nước Dervish và Liberia được độc lập, toàn bộchâu Phi đã bị bảy nước châu Âu chia nhau làm thuộc địa, trong đó Anh chiếm được phần nhiều nhất với diện tích trên 30%. Với hệ thống thuộc địa rộng lớn như vậy nên nước Anh được ví là "đế quốc mặt trời không bao giờ lặn". - Hoạt động mở rộng: GV tổ chức cho HS tranh biện về vấn đề: Từ hình ảnh về bức tranh biếm họa, em hãy trình bày suy nghĩ của em về nhận xét: Anh là “Đế quốc mặt trời không bao giờ lặn” HS thể hiện suy nghĩ của bản thân, sau đó GV phân tích bức tranh, để học sinh hiểu rõ về bản chất của đế quốc mặt trời không bao giờ lặn trên nước Anh, và nhấn mạnh: dưới chân của đế quốc mặt trời không bao giờ lặn là sựxâm lược, bóc lột tàn nhẫn và làm giàu trên xương máu của nhân dân thuộc địa. 2.3. Sử dụng hoạt động kết thúc bài học bằng tranh luận, giúp người học có cái nhìn đúng hơn về những quan điểm trái chiều. 2.3.1: Tranh luận: Tranh luận là hình thức dạy học nhằm nâng cao tính tương tác của học sinh, giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên, qua đó để hình thành tư duy hành động và năng lực mới cho người học Việc sử dụng phương pháp tranh luận trong dạy học lịch sử góp phần phát triển tư duy phản biện của học sinh - một loại tư duy quan trọng không thể thiếu, cần trang bị trong trường phổ thông. * Ưu điểm của tranh luận: - Học sinh được tự do tranh luận, phản bác ý kiến của người khác, bảo vệ ý kiến của mình, cũng như đề xuất những thắc mắc dưới dạng câu hỏi. - Tăng cường sự tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với nội dung kiến thức và giữa học sinh với các nguồn bên ngoài. - Rèn luyện cách nhìn đa chiều về một vấn đề, tránh định kiến và tạo động lực để học tập suốt đời. Người học có cơ hội đối diện và quan sát nhiều quan điểm khác 32 https://vnen.net/
nhau, từ đó đánh giá quan điểm của chính mình để thay đổi hoặc cập nhật cho phù hợp. - Giúp cho học sinh chọn lựa ngôn từ một cách thuyết phục, diễn đạt rõ ràng ý kiến của mình. - Xây dựng khảnăng tư duy độc lập; Sử dụng thông tin để hình thành lập luận chặt chẽ; Phân loại sắp xếp hệ thống lập luận để hình thành quan điểm về một vấn đề cụ thể. - Rèn luyện thái độ tôn trọng trong giao tiếp. Tranh luận dạy học giúp người học biết cách Lắng nghe tích cực và tiếp nhận quan điểm của phía khác, trân trọng tri thức, giải quyết vào vấn đề. Với đặc điểm này, việc sử dụng phương pháp tranh luận trong dạy học về nhân vật lịch sử, hoăc tranh luận về bản chất sự kiện lịch sử là cần thiết và phù hợp, không chỉ đáp ứng được nhu cầu nhận thức và gây hứng thú trong học tập cho học sinh mà còn là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn. * Các bước tiến hành tranh luận: Giai đoạn 1: Chuyển giao và nhận nhiệm vụ tranh luận Giai đoạn 2: Tổ chức HS tranh luận -Trình bày, củng cố lại luận điểm của mình -Phản bác quan điểm đối lập của đội bạn Giai đoạn 3: Kết luận chứng minh quan điểm của đội mình. Giai đoạn 4: Nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức 2.3.2: Một số hình thức tranh luận : - Thứ nhất, tranh luận theo các nhóm học sinh về nhân vật lịch sử. Ví dụ sau khi học bài 17 - Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến từ thế kỉ X đến thế kỉ XV (Lớp 10 - Cơ bản), giáo viên có thể tổ chức tranh luận cho các em về một nhân vật có ảnh hưởng lớn đối với lịch sử dân tộc, nhưng hầu như không được nhắc tới trong sách giáo khoa cấp THPT và hiện nay còn rất nhiều tranh cãi trong việc đánh giá về những nhân vật này như: Thái hậu Dương Vân Nga nhường ngôi cho Thập đạo tướng quân Lê Hoàn, hay như Hồ Quý Ly trong việc lập ra nhà Hồ thay cho nhà Trần (1400), hoặc nhân vật Mạc Đăng Dung người có vai trò lập ra nhà Mạc thay nhà Lê Sơ (1527). - Thứ hai, tranh luận giữa giáo viên với học sinh về các vấn đề lịch sử. Ví dụ sau khi học bài 21 - Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỉ XVI - XVIII (Lớp 10 - cơ bản), giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tranh luận về công hay tội của nhà Mạc bằng biện pháp nêu ra vấn đề ngay tại lớp để học sinh có những nhận định đúng hơn về những đóng góp của các vương triều phong kiến Việt Nam. Hoặc tranh luận về vấn đề “ mất nước và trách nhiệm của nhà Nguyễn ở cuối thế kỷ XIX?” sau khi học xong “bài 20 - Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc 33 https://vnen.net/
kháng chiến của nhân ta từ năm 1873 đến năm 1884 Nhà Nguyễn đầu hàng” (Lịch sử 11 - THPT). Khi dạy bài 11 - Tây Âu hậu kỳ trung đại, (Lịch sử 11 - THPT), giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tranh luận về hệ quả của cuộc phát kiến địa lý. Việc tìm ra các dân tộc mới sau các cuộc phát kiến địa lý có phải là quá trình khai phá văn minh hay bắt đầu một quá trình ăn cướp và nô dịch của thực dân phương Tây. Mỗi hình thức tranh luận đều có ưu thế vượt trội riêng trong việc phát huy tính tự chủ, tích cực trong học tập và rèn luyện tư duy phản biện cho học sinh. Thông qua hoạt động KTBH để giành một lượng thời gian nhất định để tổ chức cho học sinh tranh luận, vừa làm nổi bật những nhân vật, sự kiện lịch sử vừa giúp học sinh có cái nhìn đúng hơn về nhân vật và sự kiện lịch sử. 2.3.3: Một số ví dụ minh họa về tranh luận: - Một là tranh luận về nhân vật lịch sử : Ví dụ sau khi học bài 17 - Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến từ thế kỉ X đến thế kỉ XV (Lớp 10 - Cơ bản), giáo viên có thể tổ chức HS tranh luận về nhân vật Dương Vân Nga. Cụ thể: Giáo viên tổ chức hoạt động KTBH nhấn mạnh vấn đề bằng tổ chức hoạt động tranh luận về nhân vật lịch sử Thái hậu Dương Vân Nga. + Trước tiên giáo viên cho HS hoạt động luyện tập thực hành kiến thức vừa mới trải nghiệm qua giờ học bằng việc thống kê các triều đại phong kiến Việt Nam với bảng thống kê: Thời gian Triều đại Năm 938 Nhà Ngô Năm 968 Nhà Đinh Năm 980 Nhà Tiền Lê ..... ..... Người lập ra vương triều Ngô Quyền Đinh Bộ Lĩnh Lê Hoàn ....... + Sau đó giáo viên tổ chức hoạt động tranh luận về nhân vật Dương Vân Nga trong lịch sử dân tộc. Trên cơ sở đó, GV lập kế hoạch tổ chức HS tranh luận. GV giới thiệu nêu ngắn gọn về Hoàng hậu Dương Vân Nga: Hoàng hậu Dương Vân Ngalà người Ái Châu (Thanh Hóa) là con gái Dương Đình Nghệ. Bà là vợ vua Đinh Tiên Hoàng, sau khi vua Đinh và con trai cả là Đinh Liễn bị ám sát, bà đã giao quyền nhiếp chính cho Thập đạo tướng quân Lê Hoàn (Lê Đại Hành) sau đó bà trở thành vợ vua Lê Đại Hành, chính điều đó đã đưa đến cho bà nhiều tai tiếng và cái nhìn kỳ thị của xã hội lúc bấy giờ. Có hai luồng ý kiến trái ngược nhau về bà: - Một là: Việc bà nhường ngôi cho thập đạo tướng quân Lê Hoàn là một việc làm sáng suốt nhất lúc bấy giờ khi đất nước đang gặp những khó khăn và thử thách lớn nên bà đáng được lịch sử ghi nhận khi dám đặt lợi ích dân tộc lên trên lợi ích dòng họ và cá nhân? 34 https://vnen.net/
- Hai là: Bà đã thông đồng với Lê Hoàn từ trước để cướp ngôi và bản thân bà cũng là người phụ nữ không đoan chính vì sau đó đã lấy Lê Hoàn làm chồng? Với vấn đề tranh luận nói trên, GV tổ chức HS làm việc theo nhóm trong thời gian khoảng 3 phút. Hết thời gian, GV tổ chức HS tranh luận. Bằng kiến thức của mình, HS đưa ra ý kiến, quan điểm đánh giá của mình. GV khuyến khích HS tăng cường đưa ra ý kiến thông qua các câu hỏi gợi mở, và lập luận để bảo vệ một trong hai quan điểm trên. Trọng tài: Giáo viên Nhóm 1 (Tổ 1,2) Nhóm 1 cho rằng thái hậu Dương Vân Nga đã thông đồng với Lê Hoàn từ trước để cướp ngôi. Kết quả: Sau khi học sinh tranh biện, GV đóng vai trò trọng tài, đưa ra nhận xét: Nhóm 2 (tổ 3,4) Nhóm 2 cho rằng thái hậu Dương Vân Nga có công với lịch sử dân tộc Nhóm 2 (tổ 3,4) Nhóm 2 cho rằng thái hậu Dương Vân Nga có công với lịch sử dân tộc Nhóm 1 (Tổ 1,2) Nhóm 1 cho rằng thái hậu Dương Vân Nga đã thông đồng với Lê Hoàn từ trước để cướp ngôi vì sau khi Đinh Tiên hoàng bị ám sát bà đã nhường ngôi cho thập đạo tướng quân Lê Hoàn. Vì sẵn sàng bỏ qua lợi ích dòng tộc để đặt lợi ích dân tộc trên hết, nên đã không ngại nhường ngôi cho thập đạo tướng quân Lê Hoàn. Nhờ việc nhường ngôi cho Lê Hoàn, mà ông đã tổ chức đánh bại cuộc tiến công xâm lược của quân Tống năm 981, giữ vững nền độc lập cho dân tộc Điều quan trọng là ngay sau đó bà lại trở thành vợ của vua Lê Đại Hành, một người phụ nữ có hai đời chồng làm vua Vậy chúng ta suy nghĩ thế nào trước hành động này của Dương Vân Nga? Kết thúc tranh luận, GV tổng kết, chốt lại vấn đề bằng cách đưa ra những đánh giá khách quan và gợi cho HS những suy nghĩ sâu sắc hơn: Thái hậu Dương Vân Nga, một con người nổi tiếng về tài sắc, mạnh mẽ và quyết đoán. Dù LS có đánh giá bà như nào đi nữa thì hành động nhường ngôi cho Thập đạo tướng quan Lê Hoàn là một quyết định đúng đắn với vận mệnh dân tộc lúc bấy giờ. Tuy nhiên, hành động của bà ở mỗi giai đoạn LS lại có cái nhìn khác nhau: trách cứ hoặc cảm thông. Song có thể nói, cho dù có đánh giá như nào đi nữa, thì vai trò của bà đối với LS dân tộc là không thể phủ nhận. Thân phận bà đi bên cạnh hai người đàn ông –hai hoàng đế. Ở vị trí nào bà cũng làm tròn vai trò của người vợ, bậc mẫu nghi thiên hạ, đóng góp không nhỏ vào sự thịnh trị của hai vương triều Đinh- Tiền Lê. - Ngoài tổ chức tranh luận về nhân vật Thái hậu Dương Vân Nga, giáo viên còn có thể mở tổ chức thêm trò chơi cho học sinh bằng cách“thi hùng biện vai trò người phụ nữ xưa và nay qua nhân vật Dương Vân Nga” * Hai là : Tranh luận về vấn đề lịch sử : 35 https://vnen.net/
Ví dụminh họa 1:Sau khi dạy bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng. Sau khi hoàn thành bài 20, đặc biệt là mục 2. Hai bản Hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng. Giáo viên tổ chức hoạt động KTBH bằng việc nêu sự kiện nhà Nguyễn chấp thuận kí kết Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884) và tổ chức cho HS tranh luận về vấn đề: “Trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp”. - Để tổ chức tranh luận, GV dẫn dắt HS vào vào tình huống chứa đựng những mâu thuẫn, xung đột về nhận thức bằng cách đưa ra 2 quan điểm như sau: + Quan điểm 1: Nhà Nguyễn là “phản động”, là “cõng rắn cắn gà nhà” để rồi cam tâm bán nước cho giặc; vì thế nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp. + Quan điểm 2: Nhà Nguyễn là một triều đại có công với LS dân tộc. Trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp có rất nhiều nguyên nhân trong đó nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm chủ yếu. - Hình thức: Giáo viên lập kế hoạch tranh luận, những HS có cùng quan điểm sẽ lập thành một nhóm; thậm chí để thay đổi không khí của lớp học, GV có thể lựa chọn nhóm theo hình thức bắt thăm để tạo lập một đội. - Quá trình tranh luận được tổ chức như sau:: “Trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp”. Trọng tài: Giáo viên Nhóm 1 (Tổ 1,2) Quan điểm 1: Nhà Nguyễn là “phản động”, là “cõng rắn cắn gà nhà” để rồi cam tâm bán nước cho giặc; vì thế nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp. Nhiệm vụ cụ thể - Tổ 1: Đưa ra luận điểm bảo vệ quan điểm của nhóm 1 - Tổ 2: Đưa ra luận chứng phản biện lại quan điểm của nhóm 2 Hết thời gian làm việc nhóm, từng nhóm sẽ sử dụng những lí lẽ, quan điểm, lập luận để bảo vệ quan điểm của nhóm mình trước toàn lớp trong thời gian 2-3 phút. Sau phần trình bày của mỗi nhóm, nhóm còn lại có thể đặt câu hỏi yêu cầu nhóm trình bày trả lời. Cuối cùng, GV chốt lại các vấn đề trọng tâm trên cơ sở ý kiến của các nhóm. Kết quả: Sau khi học sinh tranh luận, GV đóng vai trò trọng tài, đưa ra nhận xét: Nhóm 2 (tổ 3,4) Quan điểm 2: Nhà Nguyễn là một triều đại có công với LS dân tộc. Trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp có rất nhiều nguyên nhân trong đó nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm chủ yếu. Tổ 3: Đưa ra luận điểm bảo vệ quan điểm của nhóm 2 - Tổ 4: Đưa ra luận điểm phản biện quan điểm của nhóm 1. GV nêu vấn đề tranh luận: “Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Đến năm 1884, việc kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thay vào đó là 36 https://vnen.net/
chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Xung quanh việc đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp có rất nhiều ý kiến khác nhau. Đánh giá trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước? Nhóm 1 (Tổ 1,2) Quan điểm 1: Nhà Nguyễn là “phản động”, là “cõng rắn cắn gà nhà” để rồi cam tâm bán nước cho giặc, vì thế nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp. - Đó là việc Nguyễn Ánh trên con đường lưu vong trước sức tấn công của nghĩa quân Tây Sơn, đã phải bám víu vào tư bản Pháp háu lợi đang cùng tư bản các nước khác chạy đua tìm kiếm thuộc địa trong khu vực Viễn Đông. Để làm rõ trách nhiệm chủ quan của nhà Nguyễn trong việc để mất nước vào cuối thế kỉ XIX, phải thấy được việc mất nước là một quá trình từ không tất yếu cuối cùng chuyển sang tất yếu. + Việc bị thực dân Pháp xâm lược là tất yếu, vì trong bối cảnh đó không thực dân Pháp thì cũng là một nước tư bản phương Tây khác. + Nhưng việc để mất nước là do nhà Nguyễn đi từ sai lầm này đến sai lầm khác đã dẫn tới việc mất nước: Triều Nguyễn đã tiến hành chính sách cấm đạo, bế quan tỏa cảng, khi thấy rõ âm mưu của Pháp. Không tổ chức toàn dân chống giặc, mà còn quá nhu nhược, thẳng tay đàn áp phong trào quần chúng, bóc lột nhân dân… + Nhà Nguyễn đã thỏa hiệp với thực dân Pháp, đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác và với Hòa ước 1884, Việt Nam hoàn toàn mất độc lập, bị xóa tên trên bản đồ thế giới, trở thành thuộc địa của Pháp, bị Pháp đô hộ. Nhóm 2 (tổ 3,4) Quan điểm 2: Nhà Nguyễn là một triều đại có công với LS dân tộc. Trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp có rất nhiều nguyên nhân trong đó nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm chủ yếu. - Nhà Nguyễn sau khi thiết lập đã có những đóng góp lớn cho lịch sử dân tộc, trong suốt 143 năm tồn tại triều Nguyễn cũng có những đóng góp nhất định cho dân tộc đó là: + Dưới triều Nguyễn đất nước được thống nhất từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau, lãnh thổ cơ bản được thống nhất, chính triều Nguyễn đã biên soạn những bộ sử học đồ sộ và xây dựng nên những công trình kiến trúc độc đáo mà hiện nay được công nhận là di sản văn hóa thế giới. + Trong bối cảnh chung của lịch sử thế giới là cuộc chạy đua ráo riết giữa các nước tư bản chủ nghĩa săn tìm các thuộc địa thì Việt Nam mất nước là điều không tránh khỏi. + Việc chế độ phong kiến ở Việt Nam khủng hoảng và lỗi thời, bế quan tỏa cảng.. đều là đặc điểm chung của các nước châu Á lúc bấy giờ. + Mặc dù nhà Nguyễn có những sai lầm trong chính sách đối ngoại và đối nội để dẫn đến mất nước nhưng những trách nhiệm đó hoàn toàn không phải tất cả là lỗi của nhà Nguyễn 37 https://vnen.net/
* Ví dụ minh họa 2: Bài 11 - Tây Âu hậu kỳtrung đại (Lịch sử 10 - Ban cơ bản). - Sau khi hoàn thành bài học, giáo viên tổ chức học sinh hoạt động luyện tập thực hành để KTBH bằng biện pháp tích cực trong dạy học lịch sử: + Hoạt động 1: Thuyết trình về các cuộc phát kiến địa lý( hoặc lập bảng thống kê các cuộc phát kiến địa lý): + Hoạt động 2: Tổ chức học sinh tranh luận về tình huống lịch sử sau cuộc phát kiến địa lý đặt ra với những quan điểm trái chiều về hệ quảđó: - Bước 1: Giáo viên nêu ra hai quan điểm trái chiều về hệ quả của cuộc phát kiến địa lý: + Quan điểm 1: Có ý kiến cho rằng công cuộc phát kiến địa lý và tìm ra những vùng đất mới, dân tộc mới của các nước phương Tây là bắt đầu của quá trình khai phá văn minh đến các dân tộc này. + Quan điểm 2: Có ý kiến lại cho rằng việc tìm ra những vùng đất mới, dân tộc mới của các nước tư bản phương tây là bắt đầu một quá trình ăn cướp và nô dịch đến các nước này. Từhai quan điểm trên em đồng ý với quan điểm nào? Và lấy dẫn chứng chứng minh quan điểm đó, giáo viên chia lớp thành hai nhóm đê tranh luận và đưa ra lập luận để bảo vệquan điểm của nhóm mình. - Bước 2: Giáo viên tổ chức cho HS tranh luận vấn đề theo từng nhóm và đưa ra quan điểm bảo vệ của mình. Sau đó trình bày trước lớp và phản biện quan điểm của nhóm khác. - Dự kiến sản phẩm Phụ lục 4: + Các nhóm Hs thảo luận và đưa ra lập luận để bảo vệquan điểm của mình Trọng tài: Giáo viên Nhóm 1 (Tổ 1,2) + Quan điểm 1: Có ý kiến cho rằng công cuộc phát kiến địa lý và tìm ra những vùng đất mới, dân tộc mới của các nước phương Tây là bắt đầu của quá trình khai phá văn minh đến các dân tộc này. Nhóm 2 (Tổ 3,4) + Quan điểm 2: Có ý kiến lại cho rằng việc tìm ra những vùng đất mới, dân tộc mới của các nước tư bản phương tây là bắt đầu một quá trình ăn cướp và nô dịch đến các nước này. Kết quả tranh luận quan điểm trái chiều - Các cuộc phát kiến địa lí được coi là cuộc cách mạng thực sự trong lĩnh vực giao thông vận tải và tri thức, một chứng minh thuyết phục cho luận điểm Trái Đất hình cầu. - Việc tìm ra các dân tộc mới, vùng đất mới.. là bắt đầu quá trình nô dịch, bóc lột, buôn bán nô lệ... 38 https://vnen.net/
- Mở ra các thị trường mới, các con đường thương mại và tuyến giao lưu hàng hoá mới, đưa đến hiếu biết về các châu lục, các đại dương... và giúp người châu Âu bước vào thời kì phát triển kinh tế trọng thương. - Góp phần thúc đẩy sự khủng hoảng và tan rã của chế độ phong kiến châu Âu, hình thành nên CNTB - Chủ nghĩa thực dân và cũng là bắt đầu của quá trình khai phá văn minh đến các dân tộc này Cụ thể: Từ sự tiến bộ về một nền văn minh mới đã du nhập vào các dân tộc mới, làm cho các dân tộc này ít nhiều có sự thay đổi + Chính trị: Từ sau các cuộc cách mạng tư sản, một thiết chế nhà nước mới tiến bộ hơn xuất hiện - nhà nước dân chủ tư sản - Quan điểm khai phá văn minh là hoàn tòn không chính xác: Bởi những lý do sau: + Chính trị: Thiết chế nhà nước dân chủ nhưng chỉ đại diện cho giai cấp tư sản, còn nhân lao động không có quyền lợi, hơn nữa khi vào chiếm được các dân tộc mới CNTD không có ý định thay đổi thiết chế nhà nước mới mà vẫn chủ trương duy trì chế độ phong kiến làm công cụ tay sai + Kinh tế: Chủ nghĩa thực dân tuy mang theo phương thức sản xuất mới, nhưng khi vào thì lại duy trì quan hệ bóc lột cũ + Xã hội: Giá trị con người được đề cao nhưng chỉ cho người da trắng, còn người da đen, các dân tộc thuộc địa là thân phận nô lệ + Văn hóa: Một nền văn hóa thực dân nhằm mục đích khai thác và bóc lột + Kinh tế: Mang theo một phương thức sản xuât tiên tiến - sản xuất TBCN, mở rs một nền văn minh mới văn minh công nghiệp. + Xã hội: Đề cao giá trị nhân văn của con người... qua bản tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền năm 1789 của Pháp là tiêu biểu + Văn hóa: Một nền giáo dục tiến bộ chú trọng sự phát triển của khoa học - kĩ thuật nhằm thúc đẩy sức sản xuất, những giá trị trong lao động và sản xuất của người lao động được đề cao. Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận vấn đề: + Hoạt động mở rộng: Giáo viên tổ chức cho học sinh phát biểu suy nghĩ của mình vềcon đường để phát minh ra những thành tựu mới. GV nhấn mạnh, đểđạt được những phát minh mới trong lịch sử, nhiều nhà khoa học đã phải trải nghiệm những thử thách, chông gai, vì vậy, đểđạt được kết quả, chúng ta phải có quá trình chuẩn bị, mạnh dạn thửthách đểđi đến thành công. - Học sinh tự tìm tòi kiến thức và lập luận chứng minh theo quan điểm của mình. 39 https://vnen.net/
Chương 3: THỰC NGHIỆM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp tích cực trong hoạt động KTBH tại trường tôi đang công tác. 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm Với mục đích TNSP như trên, tôi đã xác định các nhiệm vụTNSP như sau: - Chọn đối tượng để tổ chức TNSP. - Xác định nội dung và phương pháp TNSP. - Chuẩn bị các kế hoạch bài học, phương tiện dạy học, bộ công cụđánh giá… - Lập kế hoạch và tiến hành TNSP - Xử lí kết quả TNSP, rút ra kết luận. 3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 3.2.1. Chọn đối tượng thực nghiệm - Đối tượng TNSP được lựa chọn là học sinh lớp 10, 11, tại trường THPT tôi đang công tác. 3.2.2. Chọn nội dung thực nghiệm Đểđảm bảo tính hiệu quả, khả thi, phổ biến trong quá trình thực nghiệm thì việc chọn nội dung TN dựa trên: cấu trúc, mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình lịch sử(ban cơ bản). Bài 29: Cách mạng tư sản Anh (Lịch sử lớp 10, ban cơ bản) Bài 11: Tây Âu hậu kỳ trung đại (Lịch sử lớp 10 –ban cơ bản) 3.2.3 Tiến hành thực nghiệm Bài 29: Cách mạng tư sản Anh (Lịch sử lớp 10, ban cơ bản) GV tổ chức thực nghiệm ở lớp 10A1 tại trường THPT theo hình thức hoạt động KTBH bằng phương pháp mới. GV tổ chức đối chứng ở lớp 10A3 tại trường THPT dạy học theo phương pháp truyền thống. Bài 11: Tây Âu hậu kỳ trung đại (Lịch sử lớp 10 –ban cơ bản) GV tổ chức thực nghiệm ở lớp 10A1 tại trường THPT theo hình thức hoạt động KTBH bằng phương pháp mới. 40 https://vnen.net/
GV tổ chức đối chứng ở lớp 10A3 tại trường THPT dạy học theo phương pháp truyền thống. 3.2.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm Bài 29: Cách mạng tư sản Anh (Lịch sử lớp 10, ban cơ bản) Đề kiểm tra đánh giá: Rút ra các đặc điểm của cách mạng tư sản Anh là gì?Và trong các đặc điểm đó thì đặc điểm nào là nổi bật? Vì sao? Học sinh sẽ dựa trên những tiêu chí sau đểđánh giá, qua đó giáo viên sẽđánh gía được các năng lực của học sinh. Tiêu chí 1: Hãy rút ra được những đặc điểm của cách mạng tư sản Anh? Và cho biết đặc điểm nổi bật nhất là gì? Tiêu chí 2: Hãy lập bảng khái quát các giai đoạn của cách mạng tư sản Anh? Tiêu chí 3: Vẽsơ đồ tiến trình cách mạng tư sản Anh? giải thích tiến trình đó? Tiêu chí 4: Giải thích được đặc điểm nổi bật của cách mạng tư sản Anh? Học sinh huy động kiến thức để chứng minh đặc điểm nổi bật: Kết quảđiều tra thực nghiệm lớp 10A1 tại trường THPT khi tổ chức hoạt động KTBH bằng phương pháp mới. Tiêu chí Không đạt được Tiêu chí 1: 5% Tiêu chí 2: 0% Tiêu chí 3: 5% Tiêu chí 4: 5% Kết quảđiều tra thực nghiệm lớp 10A3 tại trường THPT khi tổ chức hoạt động KTBH bằng phương pháp truyền thống. Các mức độ Đạt được 80% 90% 80% 75% Tốt 15% 10% 15% 20% Tiêu chí Các mức độ Đạt được 60% 45% 65% 25% Không đạt được 40% 50% 30% 70% Tốt 0% 5% 5% 5% Tiêu chí 1: Tiêu chí 2: Tiêu chí 3: Tiêu chí 4: Qua kết quảđiều thực nghiệm, các lớp 10A1 và 10A3 tại trường THPT giữa một lớp thực hiện biện pháp tích cực trong hoạt động KTBH và một lớp thực hiện 41 https://vnen.net/
hoạt động KTBH bằng biện pháp truyền thống cho kết quả khác nhau trong nội dung cùng một bài: bài 29 - Cách mạng tư sản Anh. Ở lớp 10A1 áp dụng biện pháp tích cực trong hoạt động KTBH nên những tiêu chí đòi hỏi kỹnăng thu thập thông tin, kĩ năng vẽsơ đồ, lập bảng biểu và thuyết trình nội dung cũng như xửlý thông tin đạt tỷ lệcao hơn so với lớp 10A3, ở tiêu chí 1,3 lớp 10A1 đạt tỷ lệcao trên 80% làm được và làm tốt, trong khi 10A3 mới đạt 60%. Bài 11: Tây Âu hậu kỳ trung đại (Lịch sử lớp 10 –ban cơ bản) Học sinh sẽ dựa trên những tiêu chí sau đểđánh giá, qua đó giáo viên sẽđánh giá được các năng lực của học sinh. Câu hỏi đánh giá: Hệ quả từ cuộc phát kiến địa lý có phải là bắt đầu một quá trình khai phá văn minh đối với các dân tộc mới tìm ra? Chứng minh? - Học sinh sẽhuy động kiến thức của bài học kết hợp thêm việc tìm hiểu thêm những kiến thức đã học ở cấp 2, cùng những hình thức khác để chứng minh quan điểm đó. Kết quả dựa trên các tiêu chí đánh giá sau đây: - Tiêu chí 1: Mục đích của các cuộc phát kiến địa lý là gì? - Tiêu chí 2: Những điều kiện nào để các nhà hành hải châu Âu tiến hành phát kiến địa lý? - Tiêu chí 3: Các cuộc phát kiến địa lý bắt đầu từ những nước nào? giải thích? - Tiêu chí 4: Hướng đi của các cuộc phát kiến địa lý? Vì sao? - Tiêu chí 5: Các cuộc phát kiến có làm thay đổi chếđộ chính trị và kinh tếở các dân tộc mới không? Kết quảđiều tra thực nghiệm lớp 10A1 tại trường THPTkhi tổ chức hoạt động KTBH bằng phương pháp mới. Tiêu chí Các mức độ Đạt được 80% 60% 35% 65% 60% Không đạt được 5% 0% 5% 0% 5% Tốt 15% 40% 65% 40% 35% Tiêu chí 1: Tiêu chí 2: Tiêu chí 3: Tiêu chí 4: Tiêu chí 5: 42 https://vnen.net/
Kết quảđiều tra thực nghiệm lớp 10A3 tại trường THPT khi tổ chức hoạt động KTBH bằng phương pháp truyền thống. Tiêu chí Các mức độ Đạt được 60% 65% 60% 65% 70% Không đạt được 30% 10% 25% 15% 15% Tốt 10% 25% 15% 20% 15% Tiêu chí 1: Tiêu chí 2: Tiêu chí 3: Tiêu chí 4: Tiêu chí 5: Kết quả thực nghiệm lớp 10A1: Các tiêu chí 1,3,4,5 đòi hỏi học sinh phải phát huy kĩ năng thu thập tư liệu ngoài sách giáo khoa, phân tích thể hiện quan điểm cá nhân thì vẫn còn có học sinh chưa đạt được tiêu chí đó (5%, 5%, 0%, 5%), số học sinh đạt được là (80%, 35%, 65%, 60%), còn số học sinh thực hiện tốt cao hơn (15%, 65%, 40%, 35%). Trong khi kết quả thực nghiệm lớp 10A3 : Các tiêu chí 1,3,4,5 tỉ lệ học sinh không đạt được còn cao (30%, 25%, 15%, 15%) tỉ lệ học sinh đạt được và làm tốt tỷ lệ thấp hơn lớp 10A1. Qua thực tiễn hai lớp tiến hành dạy học, tôi có một số nhận xét, lí giải nguyên nhân của sự chênh lệch giữa kết quả của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm như sau: Về câu hỏi kiểm tra đánh giá: Chủ yếu là kiểm tra đánh giá lại khảnăng tiếp thu bài và khảnăng thu thập, tư duy và xử lý thông tin của học sinh, cho nên, các thang bậc đánh giá tập trung vào khảnăng thu thập và xử lí thông tin, học sinh phải thể hiện rõ quan điểm của cá nhân đối với vấn đềđánh giá. Ở lớp đối chứng, thực hiện giáo án theo phương pháp truyền thống cho nên, học sinh chủ yếu nắm được kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa, không đủtư liệu để hiểu rõ hơn vềđóng góp và hạn chế của cuộc phát kiến địa lý, vì vậy, học sinh chưa đưa ra được quan điểm riêng khi đánh giá, phần lớn chịu ảnh hưởng của tư duy một chiều. Còn ở lớp thực nghiệm biện pháp tích cực trong dạy học nên kết quảđạt được cao hơn. lực trong môn lịch sử sẽ hình thành cho học sinh những kĩ năng, kiến thức cần thiết để nhậnthức đúng một vấn đề lịch sử. Như vậy, thực hiện các biện pháp tổ chức KTBH theo hướng phát triển năng 43 https://vnen.net/
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Sử dụng một số biện pháp tích cực để KTBH trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” , tôi rút ra một số kết luận như sau: 1.1. Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn trong quá trình sử dụng biện pháp tích cực để kết thúc bài học lịch sử của học sinh ởtrường THPT tôi nhận thấy: - Vấn đềKTBH theo phương pháp truyền thống không đem lại hiệu quả cao cho học sinh, không khái quát hệ thống kiến thúc cho học sinh dưới những hình thức dạy học mới nên khảnăng tư duy, thu thập thông tin, hay tổ chức các hoạt động để nhận thức rõ vấn đề còn nhiều hạn chế. - Nên việc sử dụng các biện pháp tích cực để KTBH là rất cần thiết, mặc dù thời gian trong phần KTBH không còn nhiều nhưng qua đó, giáo viện mới có thể đánh giá được học sinh có nắm được bài không, có xửlý được các thông tin trong sách giáo khoa, hay thu thập và xử lý các nguồn thông tin mới khác hay không? - Sử dụng biện pháp tích cực trong KTBH theo hướng tích cực sẽ làm cho giờ học lịch sử bớt nhàm chán, gây sự hứng thú cho học sinh, ởđó giáo viên cũng huy động được học sinh tích cực tham gia vào giờ học một cách có hiệu quả. 1.2. Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, tôi đã lập được các tiêu chí đánh giá sau khi sử dụng các biện pháp tích cực để KTBH nhằm phát huy các năng lực của học sinh đó là: + Năng lực khái quát, hệ thống kiến thức sau khi hoàn thành bài học một cách khoa học và hiệu quả nhất đối với học sinh. + Năng lực thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh và hiệu quả nhất + Năng lực tổ chức các hoạt động như vẽsơ đồ, bảng biểu, tổ chức các hoạt động trò chơi ngay sao giờ học.... -> Hình thành được những năng lực cơ bản cho học sinh trong các tình huống không gian hẹp đòi hỏi học sinh phải sử dụng dụng được các năng lực trên mới cho kết quảcao được. Nên việc sử dụng các hoạt động dạy học tích cực không chỉ sử dụng trong phần khởi động bài học, trong phần hình thành kiến thức mà trong phần KTBH cũng góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 44 https://vnen.net/
Chúng tôi đã tiến hành TNSP tại các lớp ởtrường nơi tôi đang công tác. Kết quả TNSP cho thấy tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp tích cực trong KTBH lịch sử của HS ởtrường THPT. 2. Khuyến nghị Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm, chúng tôi có một số khuyến nghị sau: - Kết quả nghiên cứu của đềtài được tiếp tục triển khai và áp dụng rộng rãi trong dạy học lịch sửởcác trường THPT. - Cần tăng cường sử dụng các biện pháp tích cực trong hoạt động dạy học phần KTBH. - Có thểđa dạng hóa các hình thức dạy học trong phần KTBH nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học. - Hạn chế sử dụng biện pháp KTBH truyền thống, từđó mới phát huy tối đa các năng lực của học sinh sau quá trình tiếp thu và thực hành kiến thức từ trên lớp. 45 https://vnen.net/
Tài liệu tham khảo 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Kỉ yếu hội thảo khoa học quốc gia về dạy học lịch sử ở trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình trường phổ thông gắn với sản xuất, kinh doanh tại địa phương. 3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Kỷ yếu hội thảo: Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học. 4. Bộ giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể. 5. Tưởng Duy Hải, Hồ Thị Hương, Nguyễn Hồng Liên, Phạm Quỳnh (2017), Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học lịch sử trung học cơ sở, NXB Giáo dục Việt Nam. 6. Ban chấp hành TW khóa XI (2013), Nghị quyết hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 7. Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Mục (2015), “Năng lực và phát triển năng lực cho học sinh”,Tạp chí khoa học Giáo dục, số 117. 46 https://vnen.net/
Phụ Lục Phụ lục 1 - Giáo án đối chứng: BÀI 29 - CÁCH MẠNG HÀ LAN VÀ CÁCH MẠNG ANH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - HS trình bày được tình hình nước Anh trước cách mạng. Phân tích được nguyên nhân sâu xa của cuộc CMTS Anh. - Nêu được nét chính về diễn biến. - Nêu và rút ra được ý nghĩa, tính chất của cuộc cách mạng tư sản Anh. 2. Tư tưởng, tình cảm, thái độ - Cách mạng tư sản trong buổi đầu thời cận đại thể hiện mặt tích cực ở việc loại bỏ chếđộ phong kiến ở một số quốc gia châu Âu, song chỉ là sựthay đổi hình thức bóc lột khác mà thôi. Một chếđộ bóc lột mới, tinh vi và tàn bạo đang hình thành. 3. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng phân tích, khái quát, tổng hợp, đánh giá sự kiện. 4. Định hướng các năng lực hình thành: * Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ. * Năng lực chuyên biệt: - Năng lực tái hiện sự kiện - Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tranh ảnh, tư liệu, biểu đồ liên quan đến bài học. II. CHUẨN BỊ CỦA GV-HS: 1.GV: Bản đồ thế giới; Bản đồ các vùng Tây Âu,Ảnh Ô-li-vơ Crôm-oen. 2. HS: Sách giáo khoa, dụng cụ học tập, III.PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC: trình bày, khái quát, phân tích, so sánh, rút ra nhận xét..... IV.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: https://vnen.net/