0 likes | 12 Vues
Tru00f2 chu01a1i hu1ecdc tu1eadp lu00e0 mu1ed9t hu00ecnh thu1ee9c hou1ea1t u0111u1ed9ng thu01b0u1eddng u0111u01b0u1ee3c u0111u00f4ng u0111u1ea3o hu1ecdc sinh hu1ee9ng thu00fa tham gia trong vu00e0 ngou00e0i lu1edbp hu1ecdc. Tru00f2 chu01a1i hu1ecdc tu1eadp mu00f4n Tiu1ebfng Viu1ec7t nhu1eb1m tu1ea1o u0111iu1ec1u kiu1ec7n cho cu00e1c em hu1ecdc sinh thu1ef1c hu00e0nh ru00e8n luyu1ec7n cu00e1c ku0129 nu0103ng nghe, nu00f3i, u0111u1ecdc, viu1ebft, u0111u1ed3ng thu1eddi tiu1ebfp thu kiu1ebfn thu1ee9c mu00f4n hu1ecdc mu1ed9t cu00e1ch tu1ef1 giu00e1c su00e1ng tu1ea1o. Tham gia vu00e0o cu00e1c tru00f2 chu01a1i hu1ecdc tu1eadp, hu1ecdc sinh cu00f2n u0111u01b0u1ee3c ru00e8n luyu1ec7n, phu00e1t triu1ec3n vu1ec1 cu1ea3 tru00ed tuu1ec7, thu1ec3 lu1ef1c vu00e0 nhu00e2n cu00e1ch, u0111u00e1p u1ee9ng mu1ee5c tiu00eau mu00f4n hu1ecdc theo hu01b0u1edbng u0111u1ed5i mu1edbi VNEN u0111u00f3 lu00e0 lu1ea5y hu1ecdc sinh lu00e0m trung tu00e2m, hu1ecdc sinh tu1ef1 lu0129nh hu1ed9i vu00e0 chiu1ebfm lu0129nh kiu1ebfn thu1ee9c, ngu01b0u1eddi giu00e1o viu00ean chu1ec9 lu00e0 giu00fap u0111u1ee1 cu00e1c em thu00f4ng qua cu00e1c ho
E N D
MỤC LỤC MỤC LỤC………………………………………………………………………... 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................………………………………... 2 1. Lý do chọn đề tài………………………...………………………………... 2 2. Lịch sử của đề tài ………………………...………………………………... 3 3. Mục đích nghiên cứu…………………….………………………………... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứuvà phương pháp nghiên cứu …...……………........... 3 5. Giới hạn ( phạm vi)nghiên cứu……………............…..…………...……… 4 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu .………...…………..………………... 4 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………………… 4 1. Cơ sở lý luận……………………………...…...……………………….…. 4 2.Thực trạng ……………………………...….………………………………. 6 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề…….................………… 7 4. Hiệu quả của đề tài ……………………….………………………………. 15 III. KẾT LUẬN ............................................………………………………. 16 1. Đúc kết lại nội dung chính đã trình bày……...…..……………………… 16 2. Biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn…………...…………... 17 3. Kiến nghị………………………………….……………………………… 18 4. Hướng phát triển của đề tài ……………….……………………………… 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………...………………………………. 19 1 https://kinhtetaichinh.net/
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Môn Tiếng Việt là môn học có tầm quan trọng bậc nhất trong các môn học ở tiểu học. Bởi lẽ Tiếng Việt không những dạy cho các em biết kiến thức về ngôn ngữ trong giao tiếp mà còn giúp các em giữ gìn tiếng mẹ đẻ. Tiếng Việt có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và trang bị cho các em một số kiến thức về từ, câu, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp. Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu đẹp và trong sáng mà lịch sử đã chứng minh rằng “Tiếng Việt trở thành vũ khí của dân tộc Việt Nam”. Cùng với những môn học khác, môn Tiếng Việt ở tiểu học giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ đời sống và phát triển của xã hội. Môn Tiếng Việt ở tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng quyết định cho việc dạy học Tiếng Việt sau này của học sinh. Để thực hiện tốt mục tiêu của môn Tiếng Việt, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học theo mô hình học tập kiểu mới VNEN, sao cho học sinh là người chủ động nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học.Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học. Giáo viên là người theo dõi quan sát và giúp đỡ các em thực hiện mục tiêu đó. Trò chơi học tập là một hình thức hoạt động thường được đông đảo học sinh hứng thú tham gia trong và ngoài lớp học. Trò chơi học tập môn Tiếng Việt nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh thực hành rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, đồng thời tiếp thu kiến thức môn học một cách tự giác sáng tạo. Tham gia vào các trò chơi học tập, học sinh còn được rèn luyện, phát triển về cả trí tuệ, thể lực và nhân cách, đáp ứng mục tiêu môn học theo hướng đổi mới VNEN đó là lấy học sinh làm trung tâm, học sinh tự lĩnh hội và chiếm lĩnh kiến thức, người giáo viên chỉ là giúp đỡ các em thông qua các hoạt động học. Từ những lí do trên cộng với kinh nghiệm đứng lớp, tôi đã thường xuyên áp dụng trò chơi vào các tiết học Tiếng Việt. Tôi thấy những trò chơi ấy thật sự có hiệu quả cao trong giờ học, lại dễ tổ chức, dễ thực hiện, tiết học lại sôi nổi gây hứng thú cho học sinh. Vì thế tôi đã chọn và nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức trò chơi nhằm gây hứng thú cho học sinh học môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình trường học mới VNEN”. 2. Lịch sử của đề tài: Bắt đầu năm học 2008 –2009, Bộ Giáo dục và Đào tạođã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm mục tiêu: Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả phù hợp với địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động ngoại khóa một cách phù 2 https://kinhtetaichinh.net/
hợp và hiệu quả. Cuộc vận động này đã khích lệ tất cả cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục nói riêng và toàn xã hội nói chung đều đồng tình hưởng ứng tích cực. Mặt khác, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 tôi đang dạy là trường đang thực hiện dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) cho nên việc thay đổi phương pháp dạy học là điều cần thiết và phải tiến hành kịp thời. Trong các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh theo mô hình trường học mới, phương pháp trò chơi học tập được xem là một trong các phương pháp dạy học được sử dụng thường xuyênvà có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học đó là “học mà chơi, chơi mà học”. 3. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đề tài này là xây dựng cơ sở khoa học về tổ chức trò chơi nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó xây dựng định hướng cho giáo viên trong việc thực hiện tổ chức trò chơi như thế nào là có tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của học sinh, khắc phục một số hạn chế, khó khăn và lúng túng trong quá trình thực hiện phương pháp dạy học bằng cách thức tổ chức trò chơi học tập. Giáo viên dễ dàng hơn khi tổ chức dạy học trên lớp, khắc phục được tình trạng truyền thụ kiến thức. Dựa vào thời lượng, có thể soạn bài bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh, đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương. Học sinh chủ động hơn, tích cực hơn trong học tập. Học sinh có cơ hội chia sẻ những trải nghiệm, được thực hành và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống hàng ngày. Đồng thời giúp học sinh phát triển năng lực xã hội, năng lực hoạt động của bản thân và phát huy tốt khả năng sáng tạo. Nhằm góp phần vào tiến trình đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp trò chơi nói riêng, từng bước nâng dần chất lượng giáo dục của nhà trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu: 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu tổ chức trò chơinhằm gây hứng thú cho học sinh học môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình trường học mới VNENở trường tiểu học. - Nghiên cứu thực tiễn –thực trạng của phương pháp tổ chức trò chơi, chú ý đến những nguyên nhân dẫn đến tổ chức trò chơi chưa hiệu quả. - Đề xuất những giải pháp khả thi qua việc tổng kết kinh nghiệm và nghiên cứu tư liệu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: 4.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ, sự tích cực của học sinh khi tham gia trò chơi để thu thập thông tin, nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan hiệu quả của các trò chơi được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu qua từng giai đoạn học của học sinh. 3 https://kinhtetaichinh.net/
4.2.2. Phương pháp thực nghiệm: - Áp dụng linh hoạt một số biện pháp tổ chức trò chơi vào trong các giờ dạy để nắm bắt sự tác động tích cực, hiệu quả tiết dạy. 4.2.3. Phương pháp điều tra: - Điều tra trực tiếp học sinh để nắm bắt mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia chơi trò chơi. - Trao đổi với đồng nghiệp để hiểu rõ mức độ hiệu quả của sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học của họ. 4.2.4. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Căn cứ vào kết quả học tập trước và sau khi áp dụng tổ chức trò chơi vào giảng dạy để đối chiếu, so sánh, từ đó đánh giá được mức độ hiệu quả của các biện pháp đã áp dụng. 4.2.5. Phương pháp tổng hợp: Thực hiện trong quá trình áp dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong giảng dạy; theo dõi tổng hợp tất cả các tình huống nhằm rút ra cho mình một số kinh nghiệm trong tổ chức trò chơi sao cho hiệu quả. 5. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu: Tổ chức trò chơi khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 (tổ chức trò chơi cho học sinh lớp 5B theo mô hình trường học mớiVNEN) Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 5B Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/ 2017 đến tháng 3/2018. 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: - Nghiên cứu nhiềuvềphương pháptổ chức trò chơi học tậpqua đó tích lũy nhiều kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm phục vụ cho việc giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5. - Chắc lọc nhiều biện pháp để giúp học sinh có hứng thú trong học tập, yêu thích môn học, mong đợi giờ học Tiếng Việt. - Thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác, tích cực. - Qua các trò chơi, giúp học sinh luyện kỹ năng, kỹ xảo, thao tác và phản ứng nhanh nhẹn, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, cơ hội học tập đa dạng hơn. - Phát huy tính đoàn kết, tinh thần đồng đội cho học sinh, tạo không khí vui tươi, học mà chơi, chơi mà học. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận: 1.1 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học: 4 https://kinhtetaichinh.net/
Học sinh tiểu họclà một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khảnăng phát triểnvề trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt mộttrình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm locuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội, các em đang từng bướcgia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu họcchưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ,giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhàtrường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớvà chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc độngcòn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Ở lứa tuổi tiểu học các em nhận thức còn mang nặng cảm tính. Các em thường hiếu động, dễ hưng phấn, khó tập trung, không chú ý lâu hay hướng tới các hoạt động cụ thể dễ thấy, dễ hiểu các em không thích các hoạt động kéo dài thời gian.Cho nên trong quá trình học tập các em thường thiếu tính kiên trì, mau chán, ham chơi.Do đặc điểm về tâm lí, bản chất việc học của học sinh tiểu học “học mà chơi, chơi mà học” là đặc trưng cơ bản cho mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí và cũng là yêu cầu quan trọng khi mà chúng ta đang hướng vai trò trung tâm của học tập, tự rèn luyện cũng chính là các em. 1.2. Sự cần thiết của việctổ chức trò chơi học tậpcho học sinh lớp 5: Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách quan trọng của con người. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M. Gorki từng nói “Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Trong khi đó, việc khảo sát thực tế dạy học ở tiểu học đã cho thấy nhiều học sinhtiểu học không có hứng thú trong học tập. Điều này vừa được xem như là một biểu hiện vừa được xem như là một nguyên nhân rất quan trọng của việc suy giảm chất lượng dạy học ở tiểu học. Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trò chơi cũng đều gây được không khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Nghiên cứu cho thấy, trò chơi học tập có khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích thích sự phát triển trí tuệ của các em. Trò chơi học tập nhất thiết phải là một bộ phận của nội dung bài học, phải là một phần cấu tạo nên bài học. Trong trò chơi, khi mọi thứ đều thật, chẳng hạn trong môn Tiếng Việt, từ vẫn là từ, câu vẫn là câu, trò vẫn là trò, thầy vẫn là thầy... trò chơi sẽ bớt phần thú vị. Trò chơi cuốn hút trẻ em hơn nếu có được sự giả định từ tên gọi, từ người tham gia, từ tình huống đến kết quả chơi. Ví dụ nhóm trò chơi Trong vườn cổ tích đã khai thác tính giả định của trò chơi từ nguồn văn bản truyện cổ. Khi đó, trò chơi vừa minh hoạ sinh động kiến thức, kĩ năng tiếng Việt, vừa tạo ra được một không khí cổ tích huyền diệu, gợi lại nội dung các văn bản truyện cổ mà học sinhđã học ở phân môn Tập đọc hay Kể chuyện. Ví dụ, từ truyện Tấm Cám, xây dựng trò 5 https://kinhtetaichinh.net/
chơi “Chim sẻ giúp cô Tấm” dành cho các bài tập nhận diện, phân loại... Từ truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh, có thể xây dựng trò chơi “Dâng núi chống lụt” cho những bài tập chính tả, làm giàu vốn từ... 2. Thực trạng: 2.1. Thuận lợi: * Về phía giáo viên: - Được sự quan tâm, động viên to lớn của Ban giám hiệu nhà trường trong công tác giảng dạy. - Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sâu sắc qua các buổi thăm lớp dự giờ, xây dựng các bước dạy cũng như bài dạy, môn học, cách tổ chức lớp học theo đúng với mô hình học tập VNEN. - Bản thân cũng đã có kinh nghiệm giảng dạy nhất định, góp phần làm nâng cao chất lượng học tập của lớp qua các năm học. - Hầu hết các giáo viên nhiệt tình công tác, chịu khó học hỏi việc đổi mới phương pháp dạy học, thương yêu học sinh. - Đa số phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập của con em mình. Bên cạnh đó, còn được sự quan tâm chung của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. - Điều kiện Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 luôn là một trường học có đa số học sinh chăm chỉ và vượt khó trong học tập, nhà trường đặc biệt quan tâm đến chất lượng học tập của học sinh. - Với mô hình này, giáo viên dễ dàng hơn khi tổ chức dạy họctrên lớp, khắc phục được tình trạng truyền thụ kiến thức.Dựa vào thời lượng, có thể soạn bài bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh, đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương. * Về phía học sinh: - Học sinhcó cơ hội chia sẻ những trải nghiệm, được thực hành và vận dụng kiến thức,kĩ năngđã học vào đời sống hàng ngày. - Học sinhchủ yếu làm việc theo nhóm nhỏ, được tranh luận và đánh giá lẫn nhau. 2.2. Khó khăn: * Đối với giáo viên: - Giáo viên chưalinh hoạt vàlàm chủ thời giantrong việc hỗ trợ từng cá nhân, từng nhóm để em nào cũng cảm thấy mình được thầy cô quan tâm. - Giáo viên chưa điều hành hợp lí hoạt động giữa các cá nhân, các nhóm học sinh, chưa tạo được nhiều hứng thú học tập cho học sinh. Chính vì vậy mà nhịp độ học tậpcó độchênh lệch nhau. * Đối với học sinh: 6 https://kinhtetaichinh.net/
- Học sinh còn quen phong cách chờ đợi giáo viênhướng dẫn từng thao tác, từng nhiệm vụ học tập, rất khó quen với tài liệu tự học. - Một số em chưađủ mạnh dạn để hỏi thầy cô những nội dung, yêu cầu chưa hiểu trong tài liệu, các em sẽ không làm việc dẫn đến hiệu quả thảo luận trong các nhóm chưa cao. - Một số học sinh (nhóm trưởng) không đủ mạnh dạn để đặt các câu hỏi gợi mở cho các bạn trong nhóm, chưa đủ tự tin để bảo nhau điều hành hoạt động nhóm. * Đối với phụ huynh học sinh: - Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự vào cuộc và chưa có nhiều hiểu biết về mô hìnhtrường học mới VNEN. Chính vì vậy khi học sinh chia sẻ các bài tập ứng dụng với người thân thì kết quả chưa cao, còn mang tính đại khái. - Một số phụ huynh học sinh có hoàn cảnh khó khăn, có kiến thức, trình độ còn thấp nên gặp khó khăn trong việc giúp đỡ con em mình trong học tập. 2.3. Các nguyên nhân, yếu tố tác động: Trong quá trình giảng dạy vàdự giờ cácđồng nghiệp trong trường. Tôi nhận thấy rằng giáo viên chưa thường xuyêntổ chức các trò chơiTiếng Việt cho học sinhtrong giờ dạy do một số nguyên nhân sau đây: - Giáo viên ngại vận dụng và tổ chức trò chơi vì thời giancủa mỗi tiết học là có hạn, cơ sở vật chất không đáp ứng tốt cho việc tổ chức trò chơi. - Để chuẩn bị cho một trò chơi trong tiết học người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều (đồ dùng học tập, các thiết bị dạy học, hình thức tổ chức, cách tổ chức). Vì vậy mỗi giáo viên khi tiến hành dạy học đều ngại vận dụng hơn. - Khi tổ chức trò chơi giáo viên chưa hiểu hết mục đích của trò chơi ấy mang lại ý nghĩa gì? Vận dụng kiến thức gì cho môn học. Khi tổ chức các trò chơi thì giáo viên giao việc cho học sinh chưa rõ ràng, cụ thể, thời gian quy định cho mỗi hoạt động chơi chưa rõ ràng. - Học sinh chưa nắm được cách chơi, luật chơi, học sinhchưa mạnh dạn, tự tin để tham gia trò chơi. Chính vì những nguyên nhân đó bản thân tôi cần nhận thấy phải có những phương pháp dạy học phù hợp hơn trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt 5 theo mô hình trường học mới VNEN. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: Lấy học sinh làm trung tâm, học sinh được học theo khả năng của riêng mình tự quản, hợp tácvà tự giác cao trong học tập. Nội dung học gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của học sinh. Từ đó góp phần hình thành nhân cách, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng thời đại cho học sinh. 7 https://kinhtetaichinh.net/
Học sinhphải tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú, tự tin và tự nhiên. Tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực trong học tập. Nhóm trưởng đóng vai trò chính trong tiết học hướng dẫn, điều hành tiết học hướng dẫn nhẹ nhàng dưới sự trợ giúp đúng mức, đúng lúc của giáo viên, tài liệu hướng dẫn học, đồ dùng dạy học Tiếng Việt, để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát hiện, phân tích và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận dụng được kiến thức đó vào luyện tập thực hành, giúp cho việc phát triển năng lực cá nhân học sinh. Giáo viên cần linh hoạt về nhịp độ học tập tùy theo đối tượng học sinh. Phụ huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên giúp đỡ học sinh một cách thiết thực trong các hoạt động giáo dục; tham gia giám sát việc học tập của con em mình. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng trường học kiểu mới VNEN. Thay thế các phương pháp dạy học đơn điệu ít tác dụng bằng các phương tiện kĩ thuật hiện đại. Giúp học sinh hứng thú trong học tập, hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các qui tắc gắn với kiến thức kĩ năng có được trong hoạt động học tập, gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi. Thông qua trò chơi, học sinh được vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học vào các tình huống trò chơi và do đó học sinh được luyện tập thực hành củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng đã học. Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, tạo ra bầu không khí dễ chịu thoải mái trong giờ học,giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực.Giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi. Trò chơi học tập rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn. Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục. Như Bác Hồ đã nói: “Trong lúc học cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần cho chúng học”. 3.2. Tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu học tập 3 trong 1 ở các bài A, B, C môn Tiếng Việt lớp 5: Chương trình học Tiếng Việt 5 được thực hiện trong 35 tuần học, ứng với 35 bài học.Các bài dạy trong tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 được gộp lại theo mạch nội dung kiến thức, mỗi bài (được đánh dấu theo thứ tự từ 1 đến 35) được thực hiện trong 1 tuần học 8 tiết. Mỗi bài lại được chia ra thành các bài nhỏ hơn (được ghi A,B,C) gọi là một hướng dẫn học. Một hướng dẫn học được thực hiện từ 2 đến 3 tiết, chúng được phân chia như sau: * Bài A (Thời lượng 3 tiết): 8 https://kinhtetaichinh.net/
- Đọc và hiểu một văn bản. - Nghe –viết, nhớ - viết đoạn văn / thơ. - Tìm hiểu kiến thức tiếng Việt, luyện tập về tiếng, từ, câu. * Bài B (Thời lượng 3 tiết): - Đọc và hiểu một văn bản. - Kể chuyện theo từng đoạn hoặc toàn bộ câu chuyện. - Tìm hiểu lí thuyết viết đoạn, bài văn, luyện viết đoạn/ bài. * Bài C (Thời lượng 2 tiết): - Tìm hiểu kiến thức tiếng Việt. - Viết đoạn, bài văn. * Bài ôn tập A, B, C: Nội dung ôn tập: tập đọc, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn. Bài C còn có mẫu đề bài kiểm tra đánh giá. 3.3. Mô tả cách trình bày một bài học, một hoạt động cụ thểở các bài A, B, C: - Mỗi hoạt động học tậplà một đơn vị bài học Tiếng Việt. - Mỗi cụm bài học dùng trong 1 tuần gồm 3 bài với 3 hoạt động học tập (Ví dụ: bài 1A, 1B, 1C) - Mỗi hoạt động học tập gồm 2 phần: + Phần Mục tiêu: nêu yêu cầu về kiến thức, kĩ năng học sinhcần đạt sau khi học bài. + Phần Hoạt độngbao gồm 3 loại hoạt động: * Hoạt động cơ bảnvới các chức năng: - Khơi dậy hứng thú, đam mê của học sinhvới bài mới. - Giúp học sinhtái hiện những kiến thức và kĩ năng học sinhđã có. - Giúp học sinhkết nối những kiến thức, kĩ năng đã có với kiến thức, kĩ năng mới. - Giúp học sinhthu nhận kiến thức, kĩ năng mới qua các hoạt động cụ thể như: quan sát, thảo luận, phân tích. - Giúp học sinhcủng cố kiến thức, kĩ năng mới một cách thú vị qua các trò chơi, qua đọc sáng tạo, qua chia sẻ kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân. * Hoạt động thực hànhvới chức năng: củng cố kiến thức, kĩ năng mới bằng cách quan sát để nhận diện kiến thức, kĩ năng mới trong bối cảnh khác. 9 https://kinhtetaichinh.net/
* Hoạt động ứng dụngvới chức năng: hướng dẫn học sinháp dụng những kiến thức, kĩ năng mới vào cuộc sống thực của các em tại gia đình, cộng đồng. 3.4. Tìm hiểu các hình thức dạy học theo mô hình VNEN: Trong dạy học Tiếng Việt người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt và lựa chọn các phương pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới, hướng dẫn học sinh thực hành hình thành và rèn luyện kĩ năng Tiếng Việt, hướng dẫn học sinh giảng giảikết hợp việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trò chơi Tiếng Việt, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học Tiếng Việt 5. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tíchcực chủ động, tạo hứng thú học tập cho học sinh là mấu chốt của vấn đề đổi mới.Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy họcthông qua các hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, hoạt động cả lớp sao cho nhịp nhàng, hợp lí nhằm tạo cho tiết dạy hiệu quả, học sinh có hứng thú học tập. Đồng thời giáo viên cần phải đảm bảo đủ quy trình 5 các bước lên lớp của mình, đó là: - Bước 1: Tạo hứng thú cho học sinh. - Bước 2. Tổ chức cho học sinhtrải nghiệm. - Bước 3. Phân tích khám phá rút ra kiến thức mới. - Bước 4. Thực hành. - Bước 5. Ứng dụng. 3.5. Một số nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập: Tổ chức trò chơi học tập mỗi chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp, song muốn tổ chức được trò chơi trong dạy luyện từ và câu có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau: - Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục. - Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học. - Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lí của học sinh lớp, phù hợp với khả năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường. - Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú. - Trò chơi phải chuẩn bị chu đáo. - Trò chơi phải gây hứng thú với học sinh. 3.6. Cấu trúc của trò chơi học tập: - Tên trò chơi. 10 https://kinhtetaichinh.net/
- Mục đích: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ qui định hành động chơi được thiết kế trong trò chơi. - Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò chơi học tập. - Nêu lên luật chơi: Chỉ rõ qui tắc của hành động chơi qui định đối với người chơi, qui định thắng thua của trò chơi, thời gian chơi. - Số người tham gia chơi: Cần chỉ rõ số người tham gia chơi. 3.7. Cách tổchức chơi: - Thời gian tiến hành thường từ 5-7 phút (tiến hành ngay đầu tiết học hoặc có thể lồng ghép trong mỗi bài tập, cuối bài học) nhằmthu hút sự chú ý và củng cố kiến thức một cách vững chắchơn qua mỗi loại bài tập tương ứng với mỗi loại kiến thức. - Đầu tiên là giới thiệu trò chơi : + Nêu tên trò chơi. + Hướng dẫn trò chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ qui định chơi. - Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi. - Chơi thật. - Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh. - Thưởng –“phạt”: phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh. Không nên dùng từ “phạt” đối với những học sinh, đội chơi thua mà có thể yêu cầu những học sinh, đội chơi thua trong trò chơi thực hiện những hành động theo yêu cầu đã đặt ra trước đó bằng những hình thức đơn giản, vui như hát một bài, nhảy cò cò… 3.8. Một số trò chơi được áp dụng trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt: 3.8.1. Trò chơi: Thi xếp nhanh các từ vào nhóm thích hợp * Mục đích: - Nhận biết nhanh các từ thuộc vốn từ theo chủđiểm đang học và chia thành các nhóm từ khác nhau. - Luyện trí thông minh nhanh tay, nhanh mắt. * Chuẩn bị: - 2 tờ giấy khổ to kẻ sẵn khung chia các nhóm từ. - 2 bộ thẻ từ. 11 https://kinhtetaichinh.net/
* Cách tổ chức: Ví dụ : Bài 3A: Tấm lòng người dân B. Hoạt động thực hành Nhiệm vụ 1: Thi xếp nhanh các từ vào nhóm thích hợp. - Sốđội chơi:2 đội, mỗi đội gồm 5 em tham gia (học sinh cả lớp cổvũ và làm trọng tài). - Thời gian chơi từ 3-5 phút. - Cách chơi: + Mỗi đội chơi có một tờ giấy khổ to kẻ sẵn khung chia các nhóm từ: công nhân, nông dân, quân nhân, trí thức, doanh nhân, học sinh và được đính sẵn trên bảng lớp. + Mỗi đội chơi nhận một bộ thẻ từ ghi sẵn các từ: giáo viên, đại úy, trung sĩ, thợđiện, thợcơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, kĩ sư, bác sĩ, tiểu thương, chủ tiệm. + Giáo viên yêu cầu hai đội đứng xếp thành hai hàng dọc, khi giáo viên phát tín hiệu bắt đầu trò chơi, từng thành viên mỗi đội lần lượt lấy một thẻ từ của đội được đính sẵn trên bảng lớp và xếp vào nhóm từ thích hợp. Trong thời gian cho phép, đội nào xác định và xếp được đúng nhiều từ nhất trong thời gian nhanh nhất thì thắng cuộc. 3.8.2. Trò chơi: Hái hoa * Mục đích: - Giúp học sinh ôn lại các bài tập đọc và học thuộc lòng đã học trong chương trình. - Trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài đọc. * Chuẩn bị: - Chuẩn bị các bông hoa giấy để làm phiếu. Trên mỗi bông hoa ghi tên 1 bài hoặc 1 đoạn của bài tập đọc đã học trong chương trình. *Cách tổ chức: - Sốlượng học sinh: từng cá nhân tham gia chơi (khoảng từ 10- 12 em chơi). - Thời gian chơi : 20- 25 phút. - Cách chơi: + Giáo viên treo phiếu hoa lên cây để hái. + Từng em lên bốc hoa nhận yêu cầu của mình, thực hiện các yêu cầu ghi trên bông hoa. + Học sinh khác nghe và nhận xét về giọng đọc của bạn và câu trả lời của bạn 12 https://kinhtetaichinh.net/
+ Giáo viên nhận xét đánh giá. + Bình chọn bạn đọc hay và trả lời đúng + Tuyên dương trước lớp. Với trò chơi này tôi tổ chức trong các bài ôn tập: Bài 10A, bài 10B, bài 18A, bài 18B, bài 28A, bài 28B. 3.8.3. Trò chơi: Ai tài lắp ghép ? * Mục đích: - Tìm vế câu thích hợp ghép lại tạo thành câu ghép có cặp quan hệ từ “Nếu … thì …”qua đó củng cố kiến thức vềcâu ghép, rèn kĩ năng đặt câu ghép. - Luyện trí thông minh, nhanh trí. * Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một só câu ghép hoàn chỉnh. *Cách tổ chức: Ví dụ: Bài 20C: Hoạt động tập thể B. Hoạt động thực hành Nhiệm vụ 1. Trò chơi: Ai tài lắp ghép ? - Sốđội chơi: chia lớp thành 2 đội A và B, mỗi đội tương ứng với số học sinh nửa lớp. Nếu lớp có số học sinh lẻthì dư 1 học sinh, em đó sẽ cổvũ và làm trọng tài. - Thời gian chơi từ 3-5 phút. - Cách chơi:Hai đội chơi, một bạn ởđội A nói một vế có từ“nếu”, ví dụ: “Nếu tôi là bác sĩ”, một bạn ởđội B phải nói vế câu tiếp theo có từ“thì”, ví dụ: “thì tôi sẽ chữa bệnh cho trẻ em nghèo không lấy tiền”. Sau đó đổi lượt, một bạn ởđội B nói một vế có từ“nếu”, một bạn ởđội A phải nói vế câu tiếp theo có từ “thì”. Nhóm nào có người không nói được sẽ thua cuộc. Với trò chơi này tôi còn có thể vận dụng để tạo hứng thú vào bài khi dạy bài 21C: Luyện viết văn tảngười (tiết 2), bài 22A: Giữ biển trời Tổ quốc (tiết 2), bài 22C: Cùng đặt câu ghép (tiết 1). Ngoài trò chơi trên để học sinh củng cố thêm kiến thức, kĩ năng đặt câu ghép tôi còn tổ chức thêm các trò chơi “Ghép vế câu”sử dụng trong bài 21C: Luyện viết văn tảngười, nhiệm vụ 1 của hoạt động cơ bản; trò chơi “Thi đặt câu ghép”trong bài22C: Cùng đặt câu ghép, nhiệm vụ 1 của hoạt động thực hành. 3.8.4. Tròchơi: Giải ô chữ * Mục đích: - Luyện óc quan sát, nhận xét nhanh nhạy. - Luyện kĩnăng nhận biết và đoán từ thông qua nội dung câu hỏi gợi mở bằng các ô chữ cụ thể. * Chuẩn bị: 13 https://kinhtetaichinh.net/
- Giáo viên chuẩn bị kẻ sẵn ô chữ với các ô chữ theo từng chủ đề và nội dung kiến thức mỗi bài học. * Cách tổ chức: - Giáo viên có thể lựa chọn nhiều hình thức thi đoán ô chữ như chia lớp thành các đội chơi hoặc cho học sinh chơi cá nhân. - Giáo viên gọi học sinh lựa chọn ô chữ bất kì. - Người chơi nghe câu hỏi của mình và suy nghĩ trả lời. - Sau khi người chơi trả lời được thì ô chữ đó sẽ xuât hiện và cứ lần lượt như vậy giải đúng được tất cả các ô chữ thì ô chữ từ khóa sẽ xuất hiện. - Giáo viên tuyên dương cho người chơi sau mỗi lần giải đúng ô chữ. Trò chơi này tôi thường sử dụng để tạohứng thúkhi dạy bài đầu tiên của chủ điểm mới,từ khóa của trò chơi này sẽ chứa từ có trong tên chủ điểm, qua trò chơi giáo viên sẽ dẫn dắt giới thiệu chủ điểm và nội dung bài học. Trò chơi giải ô chữ còn được sử dụng khi dạy bài 10B: Ôn tập 2, nhiệm vụ 1 của hoạt động thực hành, bài 28B: Ôn tập 2, nhiệm vụ 1 của hoạt động thực hành. Ở hai nhiệm vụ này, trò chơi có sự khác biệtđôi chút: - Giáo viên chuẩn bị sẵn các tờ giấy khổ to hoặc bảng nhóm (số lượng tương ứng với số nhóm của lớp) có kẻ sẵn ô chữ như trong tài liệu hướng dẫn học và phát cho các nhóm. - Từng nhóm thảo luận để giải ô chữ trên bảng nhóm hoặc tờ giấy khổ to và ghi lại từ hàng dọc tức là từ khóa. - Các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Nhóm nào giải đúng và xong trước thì thắng cuộc. 3.8.5. Trò chơi: Trắc nghiệm * Mục đích: -Ôn tập lại kiến thức đã học; luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác, tiết kiệm thời gian. - Rèn tính tự giác, nêu cao tinh thần đồng đội. * Chuẩn bị: - Giáo viên: chuẩn bị hệ thống câu hỏi và đáp án. - Học sinh: thẻ đúng, sai. * Cách tổ chức: - Chia lớp làm 2 đội chơi, cử 2 trọng tài. - Giáo viên lần lượt đưa ra câu hỏi trắc nghiệm dạng đúng sai lên quan tới kiến thức đã học. 14 https://kinhtetaichinh.net/
- Học sinh sử dụng thẻ đúng, sai để trả lời, sau mỗi câu hỏi giáo viên đưa ra đáp án đúng, trọng tài theo dõi tổng kết. Đội nào có số bạn trả lời sai ít hơn đội đó thắng cuộc. Trò chơi này tôi thường sử dụng để tạo hứng thú, dẫn dắt giới thiệu những bài có kiến thức liên quan tới kiến thức đã học trước đó, đặc biệt là những bài ôn tập. * Ngoài những trò chơi trên, trong tài liệu hướng dẫn học Tiếng Việt còn được thiết kế rất nhiều trò chơi ở một số nhiệm vụ học tập. Tức là để hoàn thành các nhiệm vụ học tập đó thì học sinh phải thực hiện trò chơi theo hướng dẫn trong tài liệu theo hình thức nhóm hoặc cả lớp. 4. Hiệu quả của đề tài: 4.1. Tiêu chí đánh giá: Để có được những giờ học Tiếng Việtđạt hiệu quả, mỗi người giáo viên cần phải lựa chọn các hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của lớp mình. Trong quá trình nghiên cứu của mình tôi luôn vận dụng những phương pháp dạy học phù hợp nhất. Một trong các phương pháp tôi lựa chọn đó là phương pháp trò chơi. Vậy để đánh giá phương pháp tổchức trò chơi học tập nói chung và dạy Tiếng Việtcó sử dụng phương pháp trò chơi nói riêng cần có các tiêu chí sau đây: - Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài họchoặc một phần của bài học. - Hình thức chơi đa dạng giúp học sinhđược thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp học sinhphối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. - Luật chơi đơn giản để học sinhdễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều học sinhtham gia để tăng cường kỹ năng học tập, hợp tác. - Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ. - Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi. - Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một cách có hiệu quả. 4.2. Kết quả: Những tiết dạy tôi áp dụng trò chơiTiếng Việt vào giảng dạyhọc sinh rất hứng thú vàtiếp thu bài một cách chủ động, dưới sự điều hành của các nhóm trưởng. Các em thường xuyên chơi các trò chơi học tập đó đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình “đọc, nói, viết” của mỗi em. 15 https://kinhtetaichinh.net/
Chất lượng cácbài tập thực hành được các em vận dụng kiến thức vào làm bài một cách chắc chắn hơn, biết sử dụng vốn từ Tiếng Việtđể viết các câu văn, đoạn văn, bài văn hoàn chỉnh. Các em đã biết lồng ghép các hình ảnh so sánh, những câu văn mà trong đó sự vật được nhân hóa để viết bài. Một số học sinh đọc chưa biết ngắt nghỉ hay nhấn giọng đến nay các em đã biết thể hiện giọng đọc của mình, lời của các nhân vật. Thông qua các hoạt động thực hành. Chất lượng môn Tiếng Việt đã được nâng cao thể hiện qua kết quả kiểm tra định kì ở các học kì. Cụ thể như sau: * Giữa học kì 1: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Lớp Sĩ số SL % SL % SL % 5B 23 9 39,1 14 60,9 0 0 * Cuối học kì 1: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Lớp Sĩ số SL % SL % SL % 5B 23 12 52,2 11 47,8 0 0 * Giữa học kì 2: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Lớp Sĩ số SL % SL % SL % 5B 23 13 56,5 10 43,5 0 0 III. KẾT LUẬN 1. Đúc kết lại nội dung chính đã trình bày: Qua gần một năm vận dụng các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN và việc tổ chức trò chơi trong dạy Tiếng Việtở lớp 5,tôi nhận thấymô hình đã mang lại những kết quả tốt đẹp. Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học nên đã phát huy được tính tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác, chia sẻ để cùng nhau tìm tòi, khám phá kiến thức trong học sinh. Học sinh luôn tự lập, tự khám phá, tự chiếm lĩnh tiếp thu kiến thức tốt hơn, khắc sâuđược kiến thức, mở rộng vốn từ, dùng từ ngữ viết văn sinh động, gợi tả gợi cảm hơn,nhất là học sinh không cảm thấy nhàm 16 https://kinhtetaichinh.net/
chán trong giờ học Tiếng Việt. Do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em đối với bài học. Tạo được một môi trường học tập thân thiện, vui vẻ, thoải mái. Chất lượng học tập ngày càng cao. Nếu mỗi thầy cô cùng nêu cao ý thức trách nhiệm, tâm huyết với nghề đặc biệt coi trọng việc thay đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tôi tin chắc rằng chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nângcao, chất lượng giáo dục toàn diện trong các nhà trường được nâng lên. Trong nghề dạy học thì chất lượng thực của học sinh cũng phải đặt lên hàng đầu. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội ngày nay. 2. Biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn: Để thực hiện tốt các vấn đề đã được đề cập trong nội dung sáng kiến, bản thân tôi luôn xác định cho mình những biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn như sau : - Tìm hiểu rõ tác dụng của mô hình trường học mới VNEN. - Xác định tầm quan trọng của việc tổ chức lớp học mà trong đó lấy học sinh làm trung tâm, các em tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động cơ bản và hoạt động thực hành. - Giáo viên cần tìm hiểu những nội dung cơ bản của sách “Hướng dẫn học Tiếng việt 5” so với sách Tiếng Việt hiện hành không có sự thay đổi về mặt nội dung kiến thức. Vì vậy mà khi dạy chúng ta cần chốt kiến thức cho các em một cách cụ thể, rõ ràng. - Xây dựng đội ngũ trưởng nhóm có kĩ năng điều hành các hoạt động học một các linh hoạt theo đúng với các lôgô in trong tài liệu. - Xây dựng và rèn cho “Hội đồng tự quản” làm việc một cách hiệu quả, tích cực. - Trong quá trình giảng dạy giáo viên luôn chú ý đến “tiến độ học”của học sinh, để từ đó có những biện pháp tổ chức cụ thể. - Giáo viên luôn tạo ra hứng thú cho các em thông qua việc tổ chức các trò chơi học tập. Đặc biệt là trong môn Tiếng Việt, các em vừa học, vừa lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng. Qua đó các em thích học Tiếng Việt hơn, sử dụng ngôn ngữ “nói”, “viết” một cách thành thạo hơn. - Giáo viên luôn phối hợp với các giáo viên bộ môn, phụ huynh học sinh... hình thành cho học sinh những ngôn ngữ “nói” để từ đó các em biết vận dụng vào học Tiếng Việt qua ngôn ngữ “viết”. - Phải hết lòng yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với con đường mà mình đã chọn, coi học sinh là niềm vui, niềm hy vọng lớn trong đời. Không ngừng học tập, bồi dưỡng, áp dụng các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy ở tiểu học, tìm tòi sáng tạo, thay đổi linh hoạt các biện pháp giáo dục, các hình thức tổ chức học tập, nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Ngoài ra giáo viên còn phải là người nắm vững cơ sở tâm lí học trong giảng dạy. 17 https://kinhtetaichinh.net/
- Không ngừng nghiên cứu và thiết kế những trò chơi mới phù hợp với lứa tuổi học sinh, phù hợp với kiến thức bài dạy để áp dụng có hiệu quả, tạo sự mới mẻ, khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh. Vì một trò chơi mà sử dụng quá nhiều lần, liên tục dễ gây nhàm chán cho học sinh. - Qua trò chơi, giáo viên phải giáo dục sự đoàn kết, phát huy tinh thần đồng đội, tránh xảy ra sự ganh đua, cay cú, mất đoàn kết giũa các học sinh trong lớp. - Tổ chức thường xuyên, linh hoạt các trò chơi trong mỗi giờ học Tiếng Việt. - Tổ chức triển khai đề tài chogiáo viên trong nhà trường, thông qua báo cáo lý thuyết và thực hành giảng dạy có áp dụng phương pháp trò chơihọc tập. 3. Kiếnnghị: Tổ chuyên môn cùng nhà trường thường xuyên tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy môn Tiếng Việt trong đó có vận dụng phương pháp trò chơi học tập.Tổ chức khảo sát chất lượng học tập cũng như hứng thú khi học môn Tiếng Việt của học sinh ở các khối lớp để giáo viên có những định hướng đổi mới phương pháp, hình thức dạy học phù hợp kịp thời tùy vào tình hình học tập của các em học sinh. Đối với bản thân giáo viên: Không ngừng học tập, nghiên cứu đổi mới các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với tâm lí của học sinh nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực cho học sinh. 4. Hướng phát triển của đề tài: Kết quả sau đề tài có thể được sử dụng để nghiên cứu về phương pháp tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt. Đồng thời chúng ta có thể tham khảo, vận dụng vào nghiên cứu phương pháp trò chơi học tập ở các môn học khác trong chương trìnhtiểu học. * Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu tôi đã rút ra kinh nghiệm “Tổ chức trò chơi nhằm gây hứng thú cho học sinh học môn Tiếng Việt lớp 5 theo mô hình trường học mới VNEN ” và áp dụng vào lớp 5B do tôi thực dạy. Kết quả cho thấy chất lượng học Tiếng Việt của học sinh được nâng lên rõ rệt so với những năm chưa áp dụng sáng kiến. Các em đều hứng thú và tăng thêm sự yêu thích học môn Tiếng Việt. Song vì trình độ có hạn, sáng kiến của tôi còn nhiều thiếu sót so với các đồng nghiệp. Rất mong ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp, sự chỉ đạo giúp đỡ của các cấp lãnh đạo để đề tài của tôi được hoàn hảo. Xin chân thành cảm ơn ! Vạn Thọ, ngày 14 tháng 3 năm 2018 HIỆU TRƯỞNG Người viết Võ Thị Hằng 18 https://kinhtetaichinh.net/
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình về Tâm lí học Tiểu học–GS.TS Bùi Văn Huệ, Tài liệu của Trường Đại học Huế, xuất bản năm 2012. 2. Giáo trình về Giáo dục học Tiểu học– GS.TS Phó Đức Hòa, Tài liệu của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, xuất bản năm 2010. 3. Tài liệu về hướng dẫn học Tiếng Việt 5, tập 1A, tập 1B, tập 2A, tập 2B Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, xuất bảnnăm 2014. 4. Sách giáo viên Tiếng Việt 5, Nhà xuất bản Giáo dục, xuất bản năm 2006. 5 Tài liệu tập huấn Môn Tiếng Việt theo mô hình Vnen, Nhà xuất bản Giáo dụcViệt Nam, xuất bảnnăm 2013. 6. Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Tiếng Việt lớp 5, Nhà xuất bản Giáo dụcViệt Nam, xuất bản năm 2015. 19 https://kinhtetaichinh.net/