0 likes | 2 Vues
Trong quu00e1 tru00ecnh giu1ea3ng du1ea1y mu00f4n tou00e1n u1edf tru01b0u1eddng tiu1ec3u hu1ecdc nu00f3i chung, u1edf lu1edbp 5 nu00f3i riu00eang. Khi phu00e2n tu00edch vu00e0 hu01b0u1edbng du1eabn cho HS giu1ea3i mu1ed9t bu00e0i tou00e1n, giu00e1o viu00ean thu01b0u1eddng du00f9ng phu01b0u01a1ng phu00e1p gu1ee3i mu1edf - vu1ea5n u0111u00e1p, ru1ea5t ngu1ea1i vu1edbi vu1ebd su01a1 u0111u1ed3 tu00f3m tu1eaft vu00ec su1ee3 tu1ed1n nhiu1ec1u thu1eddi gian du1eabn u0111u1ebfn hu1ecdc sinh tiu1ebfp thu bu00e0i chu1eadm, ghi nhu1edb mu1ed9t cu00e1ch mu00e1y mu00f3c nu00ean chu01b0a hu00ecnh dung u0111u01b0u1ee3c su01a1 u0111u1ed3 hu00f3a. Tru00ed nhu1edb cu1ee7a cu00e1c em chu01b0a thou00e1t khu1ecfi tu01b0 duy cu1ee5 thu1ec3, ngu1ea1i khu00f3 khi gu1eb7p cu00e1c bu00e0i tou00e1n phu1ee9c tu1ea1p. Tu1eeb u0111u00f3 du1eabn u0111u1ebfn ku1ebft quu1ea3 hu1ecdc tu1eadp cu1ee7a cu00e1c em chu01b0a cao. Chu00ednh vu00ec vu1eady hu01b0u1edbng du1eabn HS giu1ea3i tou00e1n bu1eb1ng su01a1 u0111u1ed3 u0111ou1ea1n thu1eb3ng cu00f3 vai tru00f2 u0111u1eb7c biu1ec7t quan tru1ecdng u1edf cu00e1c bu00e0i tou00e1n u0111iu1ec3n hu00ecnh u1edf TH
E N D
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập –Tự do –Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số:.............................. 1. Tên sáng kiến: Giúp học sinh lớp 5 giải các bài toán điển hình bằngphương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Toán 5 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Trong quá trình giảng dạy môn toán ở trường tiểu học nói chung, ở lớp 5 nói riêng. Khi phân tích và hướng dẫn cho HS giải một bài toán, giáo viên thường dùng phương pháp gợi mở - vấn đáp, rất ngại với vẽ sơ đồ tóm tắt vì sợ tốn nhiều thời gian dẫn đến học sinh tiếp thu bài chậm, ghi nhớ một cách máy móc nên chưa hình dung được sơđồ hóa. Trí nhớ của các em chưa thoát khỏi tư duy cụ thể, ngại khó khi gặp các bài toán phức tạp. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của các em chưa cao. Chính vì vậy hướng dẫn HS giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng có vai trò đặc biệt quan trọng ở các bài toán điển hìnhởtiểu học. Ngoài chức năng tóm tắt bài toán, sơ đồ đoạn thẳng còn giúp trực quan hóa các suy luận, làm cơ sở tìm ra lời giải bài toán. 3. 2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: - Mục đích của giải pháp: Nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượngvà đổi mới phương phápgiảng dạymôn toán ở trường tiểu học nói chung, ở lớp 5 nói riêngđể cuối năm học tỉ lệ học sinh khá - giỏi đạt cao hơn, không còn học sinh yếu - kém. - Tính mới của giải pháp: Đây là sáng kiến được áp dụng đầu tiên, không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng trước đó. * Các bước cụ thể để giải một bài toán: Bước 1:Tìm hiểu đề toán, bước này câu hỏi của giáo viên đặt ra rất quan trọng. Bởi HS thường bị phân tán vào các từ ngữ của bài toán. Bước 2: Phân tích các điều kiện của đề toán, biểu diễn các đại lượng trên sơ đồ đoạn thẳng. Bước 3: Dựa trên các sơ đồ, lập kế hoạch giải. 1 https://dethituyensinhlop10.com/
Bước 4:Thực hiện các thao tác giải gồm lời giải và phép tính. Bước 5: Kiểm tra đánh giá lời giải. * Ở đềtài này chủ yếu là giúp cho học sinh giải các bài toán dựa vào sơđồ đoạn thẳng nên tôi chú trọng vào hướng dẫn học sinhgiải toán dựa vào sơđồ mà tìm ra kết quả bài toán một cách dễ dàng. Có thể bỏ qua một vài bước như trên. Sau đây là một số bài toán ví dụ. Bài toán 1:Một đội thanh niên sửa đường bộ, ngày thứ nhất sửa được 12m đường, ngày thứ hai sửa được nhiều hơn ngày thứ nhất 1m, ngày thứ ba sửađược nhiều hơn ngày thứ nhất 2m. Hỏi trung bình mỗi ngày đội thanh niên đó sửa được bao nhiêu mét đường? * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Ta có sơ đồ: 12m Ngày thứ nhất: ? 1m Ngày thứ hai: ? 2m Ngày thứ ba: ? Nhìn vào sơ đồ gợi cho ta cách tìm số mét của ngày thứ hai, số mét của ngày thứ ba. Từ đó tìm được đáp số của bài toán. Thông thường ta giải bài toán như sau: Ngày thứ hai đội thanh niên sửa được là: 12 + 1 = 13 (m) Ngày thứ ba đội thanh niên sửa được 12 + 2 = 14 (m) Trung bình mỗi ngày đội thanh niên đó sửa được: (12 + 13 + 14) : 3 = 13 (m) Đáp số: 13 m đường. Nhận xét: Quan sát kĩ sơ đồ ta thấy nếu chuyển 1mét từ ngày thứ ba sang ngày thứ nhất thì số mét đường sửa được trong các ngày đều bằng 13m. 2 https://dethituyensinhlop10.com/
12m 1m Ngày thứ nhất: 1m Ngày thứ hai: 1m1m Ngày thứ ba: Ta thấy ngay trung bình mỗi ngày đội thanh niên đó sửa được là 13m đường. → →Như vậy, sơ đồ giúp ta hình dung rõ khái niệm, đôi khi sơ đồ còn giúp ta tính nhẩm nhanh kết quả. Bài toán 2:Lớp 5A trồng được 21 cây; lớp 5B trồng được 22 cây; lớp 5C trồng được 29 cây; lớp 5D trồng được số cây bằng trung bình cộng số cây của cả 4 lớp. Hỏi lớp 5D trồng được bao nhiêu cây? * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Bài toán này cho số cây của lớp 5D bằng trung bình cộng số cây của cả 4 lớp. Ta dễ thấy tổng số cây của cả 4 lớp chia làm 4 phần bằng nhau thì số cây của lớp 5D là một phần và tổng số cây của cả ba lớp kia là 3 phần. Như thế trung bình cộng số cây của cả 4 lớp chính bằng trung bình cộng số cây của 3 lớp còn lại. Theo bài ra ta có sơ đồ sau : TBC TBC TBC TBC |----------------|----------------|----------------|----------------| 5A + 5B + 5C 5 D Nhìn vào sơ đồ ta có: Lớp 5D trồng được số cây là: (21 + 22 + 29) : 3 = 24 (cây) Đáp số: 24 cây. Bài toán 3:Một nhóm học sinh có có 24 bạn, trong đó số bạn trai gấp 3 lần số bạn gái. Hỏi nhóm đó có mấy bạn trai, mấy bạn gái? * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tóm tắt nội dung bài toán như sau: Số bạn trai gấp 3 lần số bạn gái, vì vậy ta vẽ một đoạn thẳng biểu thị số bạn trai trước, sau đó chia 3 https://dethituyensinhlop10.com/
đoạn thẳng ra làm 3 phần bằng nhau. Vẽ đoạnthẳng ngắn biểu thị số bạn gái (1 phần). Sử dụng sơ đồ biểu thị mối quan hệ về tỉsố và các em sẽ tóm tắt bài toán bằng sơ đồ dưới đây: ? Số bạn trai: 24 bạn Số bạn gái: ? Vẽ sơ đồ đoạn thẳng nhưthế học sinh dễ dàng thấy được hai điều kiện của bài toán: Cả trai và gái có 24 bạn (biểu thị mối quan hệ về tổng) và có số bạn trai gấp 3 lần số bạn gái ( biểu thị mối quan hệ về tỉ số). Dựa vào sơ đồ ta dễ dàng tìm được số bạn trai, số bạn gái. Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 3 = 4 (phần) Số bạn gái là: 24 : 4 = 6 (bạn) Số bạn trai là: 6 x 3 = 18 (bạn) Hoặc 24 –6 = 18 (bạn) Đáp số: Trai: 18 bạn Gái: 6 bạn. Bài toán 4: Lớp 51và lớp 52có tất cả 75 học sinh. Tìm số học sinh của mỗi lớp biết 3 lần số học sinh lớp 51bằng 2 lần số học sinh lớp 52. * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Để hướng dẫn học sinh giải bài toán này chúng ta cần hướng dẫn các em vẽ sơ đồ biểu thị “3 lần số học sinh của lớp 51bằng 2 lần số học sinh của lớp 52” như sau: |--------|--------|--------| |------------||------------| 51 51 51 52 52 4 https://dethituyensinhlop10.com/
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấynếu chia số học sinh của lớp 51 thành 2 phần và chia số học sinh lớp 52thành 3 phần thì các phần sẽ bằng nhau. Do vậy chúng ta dễ tìm ra tỉsố học sinh lớp 51 và lớp 52 là 2: 3 hay 2 3 Lúc đó học sinh dễ nhận biết và vẽ sơ đồ biểu thị số học sinh của 2 lớp. Lớp 51: |--------|--------| ? 75 học sinh Lớp 52: |--------|--------|--------| ? Số học sinh ứng với 1 phần là: 75 : (2+3) = 15 (học sinh) Số học sinh của lớp 51 là: 15 x 2 = 30 (học sinh) Số học sinh của lớp 52 là: 15 x 3 = 45 (học sinh) Đáp số: 51: 30 học sinh. 52: 45 học sinh. Từ bài toán ví dụ thực tiễn đó nếu học sinh gặp được dạng toán tương tự thì các em biết vẽ sơ đồ để giải bài toán chính xác. Bài toán 5: Tổng của ba số tự nhiên bằng 189. Tỉ số của số thứ nhất với số thứ hai bằng 2 3, tỉ số cùa số thứ hai với số thứ ba bằng 3 4. Tìm ba số đó. * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Tỉ số của số thứ hai với số thứ ba bằng3 4. Vì vậy nếu ta chia số thứ ba thành 4 phần bằng nhau thì số thứ hai sẽ chiếm 3 phần như thế. Tỉ số của số thứ nhất với số thứ hai bằng2 3. Vì vậy nếu ta chia số thứ hai thành 3 phần bằng nhau thì số thứ nhất sẽ chiếm 2 phần như thế. Ta có sơđồ ? Số thứ nhất: |--------|--------| ? 189 Số thứ hai : |--------|--------|--------| ? Số thứ ba : |--------|--------|--------|--------| 5 https://dethituyensinhlop10.com/
Nhìn vào sơđồ ta thấy: Số thứ nhất: 189: ( 2 + 3 + 4) x 2 = 42 Số thứ hai: 189: ( 2 + 3 + 4) x 3 = 63 Số thứ ba: 189 – ( 42 + 63) = 84 Vậy ba số cần tìm là: 42, 63 và 84. 2. Tìm hai số đó. Bài toán 6:Hiệu của hai số là 27. Tỉ số của hai số đó là 5 * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Tỉ số của hai số là 2 5, vì vậy nếu coi số bé là 2 phần bằng nhau (vẽ một đoạn thẳng gồm 2 phần bằng nhau) thì số lớn là 5 phần bằng nhau như thế. Học sinh phân tích để vẽ sơ đồ vừa biểu thị mối quan hệ về hiệu, vừabiểu thị mối quan hệ về tỉ số. Ta có sơ đồ: ? Số lớn: Số bé: 27 ? Với sơ đồ trên học sinh có thể thấy ngay: Hiệu số phần bằng nhau là: 5 –2 = 3 ( phần) Số bé là: 27: 3 x 2 = 18 Số lớn là: 27: 3 x 5 = 45 Hoặc 18 + 27 = 45 Đáp số: Số bé: 18 Số lớn: 45. Bài toán 7: Hiện nay, tuổi mẹgấp 7 lần tuổi con. Sau 10 năm nữa, tuổi mẹgấp 3 lần tuổi con. Tính tuổi mỗi người hiện nay. * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán 6 https://dethituyensinhlop10.com/
Bài toán yêu cầu tính số tuổi của hai mẹcon hiện naynhưng chỉ cho biết: - Tỉ số tuổi của hai mẹcon ở hai thời điểm khác nhau. - Khoảng cách thời gian giữa hai thời điểm đó. Nhưng ta có thể dễ dàng phát hiện ra một điều kiện nữa của bài toán, đó là "hiệu sốtuổi của hai mẹcon là không đổi". Từ đó ta có thể giải được bài toán như sau: Hiện nay, nếu tuổi con là 1 phần thì tuổi mẹlà 7 phần như thế. Ta có sơ đồ thứ nhất: Tuổi con: Tuổi mẹ: Hiệu số tuổi của hai mẹ con hiện nay là: 7 - 1 = 6 (phần) Hiện nay tỉ số giữa tuổi con và hiệu số tuổi của hai mẹ con là 1 : 6 = 1/6 Sau 10 năm nữa, nếu tuổi con là 1 phần thì tuổi mẹlà 3 phần như thế (mỗi phần bây giờ có giá trị khác mỗi phần ở trên). Ta có sơ đồ thứ hai : Tuổi con: Tuổi mẹ: Sau 10 năm hiệu số tuổi của hai mẹ con là: 3 - 1 = 2 (phần) Sau 10 năm tỉ số giữa tuổi con và hiệu số tuổi của hai mẹ con là 1 : 2 = 1/2 Vì hiệu số tuổi của hai mẹcon không bao giờ thay đổi nên ta có thể so sánh về tỉ số giữa tuổi con hiện nay và tuổi con sau 10 năm nữa. - Tuổi con hiện nay bằng 1/6 hiệu số tuổi của hai mẹ con. - Tuổi con sau 10 năm nữa bằng 1/2 hay 3/6 hiệu số tuổi của hai mẹ con. Vậy tuổi con sau 10 năm nữa gấp 3 lần tuổi con hiện nay. Ta cósơ đồ tuổi con ở hai thời điểm: Hiện nay: 10 năm Sau 10 năm: Tuổi con hiện nay là: 10 : 2 = 5 (tuổi) Tuổi mẹhiện nay là: 5 x 7 = 35 (tuổi) Đáp số: Con: 5 tuổi ; mẹ: 35 tuổi. 7 https://dethituyensinhlop10.com/
1 Bài toán 8: Bốn bạn: Tuấn, Nam, Dũngvà Minh có 1 số quyển vở. Tuấnlấy 3 1còn lại, Dũng lấy 3 1còn lại, cuối cùng Minh dùng nốt 8 số vở để dùng, Namlấy 3 quyển vở. Hỏi lúc đầu cả 4 bạn có tất cả bao nhiêu quyển vở ? * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Ta có sơ đồ như sau: |----------------|----------------|----------------| Tuấn |-----------|----------|----------| Nam |------|-------|-------| Minh 8 vở Dũng 2số vở sau cùng là 8 quyển. Theo bài ra ta có 3 Số vở của Dũng và Minh là 8: 2 x 3 = 12( quyển) Số vở của Dũng, Minh, Nam là: 12: 2 x 3 ==18 (quyển ) Số vở của 4 bạn lúc ban đầu là: 18: 2 x 3 = 27 (quyển) Đáp số :27 quyển. Bài toán 9:Tổng của ba số là 2007. Số thứ nhất lớn hơn tổng của hai số kia là 67 đơn vị. Số thứ hai lớn hơn số thứ ba là 48 đơn vị. Tìm ba số đó. * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Ta có sơ đồ biểu thị quan hệ giữa số thứ nhất và tổng của hai số kia như sau: 67 Số thứ nhất: 2007 Tổng hai số kia: Dựa vào sơ đồ ta có: Số thứ nhất là: ( 2007 + 67): 2 = 1037 8 https://dethituyensinhlop10.com/
Số tổng hai số kia là: 1037 – 67 = 970 Ta lại có sơ đồ biểu thị quan hệ giữa số thứ hai là thứ ba là: 48 Số thứ hai: 970 Số thứ ba: Dựa vào sơ đồ ta có: Số thứ ba là: ( 970 - 48): 2 = 461 Số thứ hai là: 461 + 48 = 509 Đáp số: 1037; 509; 461 Bài toán 10: Tổng ba số chẵn liên tiếp bằng 1986. Tìm ba số đó. * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Với bài toán này học sinh không áp dụng cách tính trong sách giáo khoa được vì đây là bài toán tổng của ba số. Ta có thể dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt và giải bài toán theo sơ đồ. Vì học sinh đã biết hai số chẵnliên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị nên ta vẽ sơ đồ như sau: 2 Số thứ nhất: ? 1986 Số thứ hai: 2 Số thứ ba: Nhìn vào sơ đồ tóm tắt bài toán, học sinh sẽ hiểu được các dữ kiện đề bài toán đãcho. Nếu chuyển hai đơn vị từ số thứ nhất sang số thứ ba thì ta được ba số bằng nhau và bằng số thứ hai. Do đó HS sẽ dễ dàng tìm số thứ hai, sau đó tìm số thứ nhất và thứ ba. Số thứ hai là: 1986 : 3 = 662 Số thứ nhất là: 9 https://dethituyensinhlop10.com/
662 + 2 = 664 Số thứ ba là:. 662 – 2 = 660 Đáp số: 664 ; 662 và 660 Bài toán 11: Hà, Phương, Hiếu cùng tham gia trồng su hào. Hà và Phương trồng được 46 cây, Phương và Hiếu trồng được 35 cây, Hiếu và Hà trồng được 39 cây. Hỏi mỗi bạn trồng được bao nhiêu cây su hào? * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Theo đầu bài ta có sơ đồ về số cây của mỗi bạn như sau: PhươngHà Phương Hiếu Nhìn trên sơ đồ ta thấy số cây của Hà hơn số cây của Hiếu là: 46 cây 35 cây 46 – 35 = 11 (cây) Ta vẽ sơ đồ về số cây của Hà và Hiếu như sau : Hà Hiếu Số cây của Hiếu là: 39 cây 11 cây ( 39 – 11 ) : 2 = 14 (cây) Số cây của Hà là: 14 + 11 = 25 (cây) Số cây của Phương là: 46 – 25 = 21 (cây). Đáp số: Hiếu: 14 cây; Hà: 25 cây; Phương: 21 cây. Bài toán 12: Một ô tô đi từ A đến B hết 4 giờ. Khi từ B trở về A, ô tô tăng vận tốc thêm 15km mỗi giờ, nên thời gian từ B về A hết 3 giờ. Tính quãng đường AB. * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Lúc ô tô đi từ A đến B hết 4 giờ nên vẽ 4 đoạn thẳng bằng nhau, ta có sơ đồ thứ nhất như sau: 10 https://dethituyensinhlop10.com/
Lúc đi Vì cả đi và về trên cùng quãng đường AB. Vậy đoạn thẳng thứ 4 phải là tổng của 3 đoạn 15km, nên ta có sơ đồ thứ hai như sau: Lúc về Dựa vào sơ đồ, HS có thể giải một cách dễ dàng 15 15 15 Vận tốc ô tô đi từ A đến B là: 15 x 3 = 45 (km/giờ) Quãng đường AB là: 45 x 4 = 180 km. Đáp số: 180 km. Bài toán 13: Cùng một lúc Anđi từ A đến B còn Bình đi từ B đến A. Hai bạn gặp nhau lần đầu tại điểm C cách A 3 km, rồi lại tiếp tục đi. Anđến Brồi quay lại A ngay, còn Bình đến A rồi cũng trở về B ngay. Hai bạn gặp nhau lần thứ hai tại một điểm D cách B 2 km.Tính quãng đường AB và xem ai đi nhanh hơn? * Hướng dẫn HS phân tích và giải bài toán Theo đề bài thì An đi từ A đến B rồi quay lại D, còn Bình đi từ B đến A rồi quay lại D, lúc đó hai bạn gặp nhau lần thứ hai ở D. Vì vậy hướng dẫn HS vẽ sơ đồ như sau: An B A C D 2 km 3 km Bình Nhìn vào sơ đồ ta thấy, cho đến khi gặp nhau lần thứ hai ở D, cả An và Bình đã đi hết ba lần quãng đường AB. Khi An và Bình gặp nhau lần thứ nhất ở C thì cả hai 11 https://dethituyensinhlop10.com/
bạn đã đi được vừa đúng một lần quãng đường AB. Trong khi đó An đi được đoạn AC dài 3km. An đi được quãng đường là: 3 x 3 = 9 (km) Đoạn đường An đi từ A qua B rồi tới D dài hơn quãng đường AB một đoạn BD dài 2km. Quãng đường AB dài là: 9 – 2 = 7 (km) Khi gặp nhau lần đầu tiên, An đi được 3km, còn Bình đi được là: 7 – 3 = 4 (km) Vậy cùng một thời gian Bình đi được một quãng đường dài hơn quãng đường của An, nên Bình đi nhanh hơn An. 3. 3. Khả năng áp dụng của giải pháp: Áp dụng cho giáo viên ở các trường tiểu học trong tỉnh,có thể giới thiệu cho đồng nghiệp ở các trường ngoài tỉnh tham khảo, vận dụng tùy theo điều kiện của từng trường. 3. 4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp: Thực tế giảngdạy ở trường tiểu họctôi nhận thấy việc sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong dạy toán điển hình hết sức cần thiết và có hiệu quả cao. Tôi đã tiến hành khảo sát học sinh một số bài toán điển hình và thu được kết quả như sau: Tổng số học sinh là: 27 em. Kết quả khảo sát đầu năm học: Điểm 9 – 10 Điểm 7 – 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5 2 HS 7,5% 7 HS 25,9% 10 HS 37% 8 HS 29,6% Kết quả khảo sát giữa học kì 2: Điểm 9 - 10 Điểm 7 – 8 Điểm 5 – 6 Điểm dưới 5 15 HS 55,6% 8 HS 29,6% 3 HS 11,1% 1 HS 3,7% So sánh về kết quả khảo sát ở đầu năm và giữa học kì 2cho thấy chất lượng của học sinh được nânglên rõ rệt. Tỉ lệ học sinh khá - giỏi tăng lênrất cao, học sinh yếu - kém giảm đi. Vì vậy khi dạy các bài toán điển hình giáo viên cần phải sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để hướng dẫn cho học sinh nhằm giúp các em khắc sâu bài họctốthơn. Bến Tre, ngày 27 tháng 3 năm 2013. 12 https://dethituyensinhlop10.com/