1 / 51

Phương pháp thiết kế bài tập bổ trợ cho kĩ năng nói và các dạng bài tập ứng dụng

Ngu00e0y nay Tiu1ebfng Anh u0111ang u0111u00f3ng mu1ed9t vai tru00f2 ru1ea5t quan tru1ecdng trong mu1ecdi lu0129nh vu1ef1c. Nu00f3 u0111u01b0u1ee3c coi lu00e0 chu00eca khu00f3a cho su1ef1 phu00e1t triu1ec3n, u0111u1ed5i mu1edbi vu00e0 hu1ed9i nhu1eadp tou00e0n cu1ea7u. Nhu cu1ea7u su1eed du1ee5ng Tiu1ebfng Anh u0111u1ec3 giao tiu1ebfp lu00e0 ru1ea5t cu1ea7n thiu1ebft vu00e0 ngu00e0y cu00e0ng u0111u01b0u1ee3c coi tru1ecdng. Do vu1eady viu1ec7c du1ea1y Tiu1ebfng Anh u0111ang lu00e0 vu1ea5n u0111u1ec1 u0111u01b0u1ee3c cu00e1c nhu00e0 giu00e1o du1ee5c quan tu00e2m.

ElvieStokes
Télécharger la présentation

Phương pháp thiết kế bài tập bổ trợ cho kĩ năng nói và các dạng bài tập ứng dụng

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Phầnthứ nhất MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Ngày nay Tiếng Anh đang đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi lĩnh vực. Nó được coi là chìa khóa cho sự phát triển, đổi mới và hội nhập toàn cầu. Nhu cầu sử dụng Tiếng Anh để giao tiếp là rất cần thiết và ngày càng được coi trọng. Do vậy việc dạy Tiếng Anh đang là vấn đề được các nhà giáo dục quan tâm. Tuy vậy trên thực tế, khả năng nói Tiếng Anh của học sinh ở các trường THPT, đặc biệt là ở các các tỉnh miền núi như Bắc Giang là khá thấp. Mặc dù được các thày cô giảng dạy nhiệt tình, bản thân đã qua nhiều năm học Tiếng Anh ở cấp THCS, nhiều em vẫn còn khá lúng túng, thiếu tự tin khi giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vậy nguyên nhân ở đâu? Nguyên nhân thứ nhất có lẽ nằm ở thực tế là các em học sinh không có cơ hội giao tiếp với người nước ngoài khiến phản xạ nói Tiếng Anh của các em chưa nhanh. Nguyên nhân thứ hai là cách dạy ngoại ngữ hiện nay của chúng ta vẫn còn quá thiên về dạy ngữ pháp mà chưa chú trọng đến sự tương tác trong giao tiếp giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với học sinh. Giáo viên vẫn là người quản lý các hoạt động của giờ học chứ chưa hoàn toàn áp dụng được phương pháp lấy người học làm trung tâm. Bên cạch đó, giáo viên chỉ có một cuốn sách giáo khoa, một cuốn sách hướng dẫn và một số sách ngữ pháp,.. những tài liệu đó chưa đủ để phát huy hiệu quả công việc giao tiếp trong một lớp học kĩ năng giao tiếp. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Phươngpháp thiết kế bài tập bổ trợ cho kĩ năng nói và một sốdạng bài tập ứng dụng” làm nội dung nghiên cứu của chuyên đề. 1 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  2. II. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này được thực hiện nhằm tìm hiểu phương pháp thiết kế bài tập bổ trợ cho kĩ năng nói phù hợp, đồng thời đề xuất một số dạng bài tập bổ trợ cho kĩ năng nói. Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích cho các thày cô trong quá trình giảng dạy. III. Phạm vi nghiên cứu Trong đề tài này, tôi chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chung về phương pháp thiết kếbài tập bổ trợ cho kỹ năng nói và đưa ra một số dạng bài tậpbổ trợ cho kĩ năng nóiđiển hình. IV. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tôi đã kết hợp sử dụng những phương pháp nghiên cứu lí luận (khai thác thông tin khoa học về phương pháp lí luận qua sách, tài liệu có liên quan), phương pháp quan sát (trực tiếp tìm hiểu về tình hình dạy và học Tiếng Anh qua những tiết dự giờ thăm lớp), phương pháp đàm thoại (trao đổi với học sinh, giáo viên để tìm hiểu thông tin) V. Cấu trúc của đề tài Đề tài gồm ba phần chính: Phần thứ nhất: Mở đầu. Bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phạm vi nghiên cứu của đề tài, phương pháp nghiên cứu và thiết kế của đề tài. Phần thứ hai: Nội dung. Bao gồm 2chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn bao gồm một số quan điểmvề kỹ năng nói, các vấn đề liên quan đến kỹ năng dạy nói vàthực trạng của việc dạy và học ngoại ngữ ở các trường THPT tỉnh Bắc Giang. 2 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  3. Chương 2: Phương pháp thiết kế bài tập bổ trợ cho kĩ năng nói và một số dạng bài tậpứng dụng. Chương 3: Thiết kế mẫu các bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói theo bài học. Phần thứ ba: Kết luận: Tóm tắt đề tài, chỉ ra một số hạn chế của đề tài, đồng thời đề xuất một số hướng nghiên cứu thêm. 3 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  4. Phần thứ hai NỘI DUNG Chương I CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I.1. Cở sở lý luận: I.1.1. Kỹ năng nói là gì? Nói là một quá trình tương tác có liên quan đến việc sản sinh, tiếp nhận và xử lý thông tin. Hình thức và ý nghĩa của nó phụ thuộc vào ngữ cảnh, gồm những người tham gia, kinh nghiệm của họ, môi trường giao tiếp và mục đích nói. (Brown, 1994) Trong bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc, và viết), kỹ năng nói được coi là cách ngắn gọn và hiệu quả nhất để mọi người giao tiếp với nhau. Do đó kỹ năng nói đượcquan tâm ngay từ giai đoạn đầucủa quá trình học ngoại ngữ. I.1.2. Bản chất của việc dạy kỹ năng nói: Kỹ năng nói là kỹ năng sản sinh (productive skills).Trong bài học kỹ năng nói, học sinh phải được cung cấp ngữ liệu, sau đó luyện tập các ngữ liệu và cuối cùng phải sử dụng được ngữ liệu để diễn đạt ý tưởng của mình theo nội dung chủ đề nhất định một cách tự do. Như vậy việc cung cấp ngữ liệu là cần thiết, làm tiền đề cho việc luyện tập. Nhưng quan trọng nhất là cuối cùng học sinh phải vận dụng được ngữ liệu đó để nói. Để bài luyện nói đạt hiệu quả cao, các hoạt động luyện tập cần phải thú vị, hấp dẫn và có ý nghĩa, sát thực với đời sống và hoàn cảnh của học sinh. Bên cạnh đó cũng cần thiết kế các hoạt động có tính thách thứchoặc tạo khí thế thi đua giữa 4 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  5. các cá nhân, các cặp hay nhóm học sinh bằng cách khuyến khích động viên cho điểm, có phần thưởng cho những bài nói hay. I.1.3. Đặc điểm của bài luyện nói hiệu quả: Richard (1985) đề cập đến hai tiêu chí để đánh giá sự thành công của bài luyện nói: độ chính xác và sự lưu loát. Độ chính xác ở đây bao gồm việc sử dụng từ vựng, ngữ pháp và ngữ âm đúng. Trong khi đó sự lưu loát được hiểu là khả năng duy trì lời nói trôi chảy một cách tự nhiên. Sau mỗi hoạt động giao tiếp, người học phải đạt được kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm ở một mức độ nhất định cũng như đạt được sự lưu loát cần thiết. Cũng như Nunan (1989), Richard (1985) xem độ chính xác và sự lưu loát là hai yếu tố độc lập trong hoạt động nói. Trong khi đó, theo Penny Ur (1996), có bốn tính năng mô tả sự thành công của bài luyện nói. Đó là sự có mặt, sự tham gia, động lực và trình độ ngôn ngữ của người học. Yếu tố đầu tiên là sự có mặt của người học. Trong giờ học, nếu học sinh được nói nhiều, điều đó có nghĩa là họ đang thống trị quá trình học tập. Rõ ràng yếu tố này cũng là một trong những đặc điểm của phương pháp giảng dạy giao tiếp (CLT) : ‘Người học làm trung tâm của quá trình học tập’. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người hỗ trợ và giám sát viên trong khi học sinh được khuyến khích để nói phần lớn thời gian trong các hoạt động nói. Yếu tố thứ hai là sự tham gia của người học. Một hoạt động nói thành công phải tạo cơ hội cho các học sinh đều được nói và đóng góp vào vấn đề thảo luận một cách bình đẳng. Bên cạnh đó, động lực nói cao cũnglà một trong những đặc điểm làm cho hoạt động nói thành công. Bằng cách sử dụng các bài tập mang tính khích lệ, giáo viên lôi cuốn học sinh vào hoạt động giao tiếp, khiến các em quan tâm đến chủ đề và hăng hái nói vì có ý muốn nói ra. Đặc điểm cuối cùng của một bài luyện nói hiệu quả là mức độ chính xác ngôn ngữ có thể chấp nhận được. Nếu ngôn ngữ quá dễ dàng thì học sinh sẽ không tích cực tham gia. Ngược lại nếu ngôn ngữ quá khó thì học sinh sẽ dễ chán và có thể bỏ 5 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  6. học. Với một chủ đề tập trung, học sinh có thể hiểu được nhau ở một mức độ chính xác về ngôn ngữ vừa phải, không cần đạt mức chính xác cao. Rõ ràng với quan điểm này, Ur (1996) có xu hướng phát triển kỹ năng thực hành giao tiếp trôi chảy lưu loát hơn là thực hành giao tiếp chính xác. I.1.4. Một số vấn đề thường gặp trong luyện nói và giải pháp: I.1.4.1. Một số vấn đề thường gặp trong luyện nói: Vấn đề đầu tiên là tâm lý ức chế của học sinh. Khác với hoạt động nghe, đọc, viết, hoạt động nói đòi hỏi phải thể hiện khả năng giao tiếp với người nghe. Đôi khi học sinh có thể cảm thấy khó nói được điều gì bằng ngoại ngữ trong lớp học vì bản chất nhút nhát hoặc vì tâm lý ngại mắc lỗi, sợ bị chúng bạn chê cười, sợ bị mất mặt. Vấn đề thứ hai là không có gì để nói. Ngay cả khi học sinh không ngại ngần khi nói, chúng ta vẫn nghe các em trình bày rằng các emkhông thể nghĩ ra điều gì để nói. Điều này thường là do thiếu động cơ nói. Vấn đề thứ ba là không có cơ hội nói. Nói cách khác đó chính là sự tham gia không đồng đều của các thành viên trong lớp. Trong một nhóm càng lớn thì khoảng thời gian dành cho mỗi cá nhân càng hạn chế. Thực tế là với một lớp đông, một số học sinh ít có hoặc không có cơ hội nói do một số nhỏ học sinh nói nhiều chiếm gần hết thời gian. Vấn đề thứ tư là sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ. Thực vậy, học sinh thường có xu hướng dùng tiếng mẹ đẻ vì cảm thấy phát biểu dễ dàng hơn và tự nhiên hơn khi nói tiếng mẹ đẻ so với ngoại ngữ. I.1.4.2. Một số giải pháp cho vấn đề: Giải pháp thứ nhất: dùng cách luyện nói theo nhóm. Cách này làm tăng thời lượng học sinh nói tại lớp, đồng thời giảm sự ức chế về tâm lý đối với người học khi họ không phải nói trước cả tập thể lớp đông. 6 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  7. Thứ hai, nên chọn ngữ liệu dễ. Ngữ liệu cần để tiến hành thảo luận nên ở mức độ dễ. Lúc đó, học sinh sẽ thấy dễdàng nhớ lại và sản sinh ngôn ngữ, từ đó nói được trôi chảy. Nếu bài học có ngữ liệu mới hoặc khó, giáo viên nên dạy trước khi bắt đầu luyện nói. Thứ ba, chọn bài luyện cẩn thận để tạo hứng thú. Giáo viên nên chọn hình thức luyện mà học sinh quan tâm, thích thú tham gia thảo luận. Với giải pháp này, giáo viên đã tạo động cơ cao cho hoạt động luyện nói. Thứ tư, cần nêu lời hướng dẫn hoặc kỹ năng thảo luận thật rõ ràng. Giáo viên cần nói rõ học sinh phải làm gì và phân vai rõ ràng cụ thể cho học sinh. Điều này giúp học sinh tránh được tình huống không biết phải làm gì hoặc không có gì để nói. Thứ năm, cần có cách sửa lỗi phù hợp. Trong các dạng luyện nói có kiểm soát, giáo viên thường sửa lỗi để đạt mức chính xác. Tuy nhiên ở giai đoạn nói tự do, giáo viên không nên làm như vậy vì mục tiêu lúc này là đạt mức độ lưu loát. Vậy tùy theo giai đoạn luyện nói mà giáo viên có cách sửa lỗi phù hợp. Khi sửa lỗi, không nên công khai tên của học sinh mắc lỗi, tránh làm học sinh cảm thấy xấu hổ dẫn đến tâm lý ức chế khi nói. I.2. Cở sở thực tiễn: Thực trạng của việc dạy và học ngoại ngữ ở các trường THPT tỉnh Bắc Giang I.2.1. Sách giáo khoa Hiện nay có baloại sách giáo khoa Tiếng Anh đang được sử dụng tại các trường THPT tỉnh Bắc Giang. Thứ nhất là sách giáo khoa Tiếng Anh nâng cao được dùng cho những lớp chọn khối D ở một số trường THPT, lớp chuyên và cận chuyên ở trường THPT Chuyên. Thứ hai là sách giáo khoa Tiếng Anh cơ bản dùng cho các lớp thường ở các trường THPT và các lớp xa chuyên ở THPT Chuyên. Cả 7 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  8. hai loại sách đều được thiết kế khá phù hợp với trình độ của học sinh, gồm 16 bài học ứng với 16 chủ đề khác nhau. Mỗi bài học đều tập trung phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, và viết. Các kỹ năng có yêu cầu và mục đích cụ thể nhưng không tách rời nhau và đều hướng về chủ đề của bài học.Ngoài ra còn một bộ sách giáo khoa thí điểm đang được triển khai ở một số trường trọng điểm. Bộ sách này gồm 10 bài học với 10 chủ điểm, mỗi bài học được chia làm 8 phần với mục đích phát triển các kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về đất nước, con người, văn hóa, xã hội của những nước nói Tiếng Anh trong khu vực và thế giới nói chung và Việt nam nói riêng, sách giáo khoa cũng cung cấp cho học sinh những cấu trúc câu giao tiếp cơ bản, giúp các em vận dụng vào cuộc sống. Nhìn chung nội dung chương trình sách giáo khoa hay, cập nhật, song mức độ khó cao hơn đặc biệt là bộ sách giáo khoa thí điểm đòi hỏi học sinh đã đạt được một mức độ kiến thức nhất định mới đáp ứng được yêu cầu. I.2.2. Đối tượng học sinh Hầu hết các emhọcsinh ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đều đã được học Tiếng Anh ở cấp THCS. Việc tiếp cận với ngoại ngữ sớm giúp các em nhanh chóng thích nghi với môi trường và giáo trình mới. Tuy vậy trình độ ngoại ngữ của các em ở đa số các lớp học không đồng đều. .Đặc điểm chung của học sinh Việt Nam là còn rụt rè trong giao tiếp, ngại ngùng khi nói Tiếng Anh. Điều này đã tạo ra những khó khăn trong quá trình dạy và học ngoại ngữ. I.2.3. Môi trường dạy và học ngoại ngữ Do vai trò của Tiếng Anh ngày càng quan trọng trong xã hội nên những năm gần đây các cấp lãnh đạo, các ban ngành của tỉnh và Sở GD-ĐT đặc biệt quan tâm đến công tác dạy và học ngoại ngữ ở các trường. Nhiều kinh phí được đầu tư cho 8 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  9. cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy. Đến nay đa số các trường THPT đều trang bị khá đầy đủ về máy chiếu (projector), máy tính, và một số trang thiết bị khác. Bên cạnh đó thư việncủa các trường cũng có nhiều đầu sáchtiếng nước ngoài về các lĩnh vực khác nhau giúp giáo viên và học sinh có tư liệu phục vụ cho học tập. Song song với việc trang bị cơ sở vật chất, Sở GD-ĐTcũng chú trọng đào tạo đội ngũcán bộ giáo viên ngoại ngữ. Hàng năm đều có những lớp học bồi dưỡng thường xuyên được tổ chức nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên. Bên cạnh những thuận lợi, việc học và dạy ngoại ngữ ở tỉnh Bắc Giang vẫn còn một số bất cập. Thứ nhất, các em học sinh học trong môi trường không có yếu tố người nước ngoài nên cơ hội thực hành giao tiếp thực tế là không có. Thứ hai, mặc dù Sở GD-ĐT Bắc Giang rất chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ giáo viên ngoại ngữ, số giáo viên chưa đạt chuẩn vẫn còn khá nhiều. Điều này cũng gây không ít khó khăn trong quá trình dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là trong việc dạy và học kĩ năng nói tiếng Anh. 9 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  10. Chương II PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ BÀI TẬP BỔ TRỢ CHO KỸ NĂNG NÓI VÀ MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ỨNG DỤNG II.1. Phương pháp thiết kế bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói: Phương pháp giao tiếp trong dạy học ngoại ngữ coi trọng việc lấy người học làm trung tâm với mục đích tăng cường khả năng giao tiếp của người học. Bởi vậy khi thiết kế các bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói, giáo viên cần coi trọng việc thu hút sự tham gia tích cực của học sinh vào các hoạt động rèn luyện kỹ năng thực hành khẩu ngữ trong và ngoài lớp học, xây dựng cho họ cách học độc lập sáng tạo, có tính tự giác và hiệu quả. II.1.1. Một số yếu tố cần quan tâm khi thiết kế các bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói: Jocelyn Howard và Jae Major (Christchurch College of Education) cho rằng có bốn yếu tố cần quan tâm khi thiết kế các bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói. Yếu tố đầu tiên, cũng là yếu tố quan trọng nhất cần quan tâm chính là người học. Thực vậy, muốn thiết kế được những bài tậpphù hợp, thú vị, có tính khuyến khích và đáp ứng được nhu cầu củangười học thì giáo viên cần hiểu rõ về sở thích, nhu cầu, kinh nghiệm sống cũng như mục đích học Tiếng Anh của người học. Yếu tố thứ hai là chương trình sách giáo khoa. Dù ở bất cứ cấp độ nào, một chương trình bao giờ cũng vạch ra mục tiêu cần đạt được đối với người học và khóa học. Do vậy khi thiết kế bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói, giáo viên cần bám sát với chương trình sách giáo khoa để đạt được mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó nguồn tài liệu và cơ sở vật chất cũng là một yếu tố cần xem xét. Rõ ràng giáo viên cần nhận thức một cách thực tế về điều họ có thể đạt được trong giới hạn cho phép của nguồn tài liệu cũng như điều kiện cơ sở vật chất. Sự tiếp cận 10 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  11. với những trang thiết bị hiện đại như máy tính, máy in, đài đĩa, máy ảnh kỹ thuật số, bảng thông minh, máy chiếu đa năng,… sẽ làm tăng khả năng sáng tạo cho giáo viên trong quá trình thiết kế bài tập. Yếu tố thứ tư là sự tự tin và năng lực cá nhân của giáo viên. Yếu tố này sẽ quyết định lòng nhiệt tình, sự sẵn sàng bắt tay vào công việc thiết kế. Yếu tố này bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm dạy học, sức sáng tạo cũng như hiểu biết tổng quát của giáo viên về những nguyên tắc thiết kế bài tập nói. Trên thực tế, hầu hết giáo viên chọn cách thiết kế bài tập bổ trợ dựa trên sự thay đổi, bổ sung chương trình sách giáo khoa. Theo Harmer (2001), giáo viên nên theo các gợi ý sau để thiết kế: 1. Thêm các hoạt động vào những hoạt động đã được gợi ý từ trước. 2. Bỏ những hoạt động không phù hợp với nhu cầu, khả năng của học sinh. 3. Thay thế bài tập sẵn có bằng các bài tập bổ trợ lấy từ nguồn đáng tin cậy như báo chí, bản tin, v.v 4. Thay đổi cách tổ chức hoạt động (ví dụ như theo cặp, nhóm nhỏ hay cả lớp) II.1.2. Những nguyên tắc về thiết kế các bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói: Đưa ra một số nguyên tắc làm nền tảng, cơ sở cho việc thiết kế các bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói, Jocelyn Howard và Jae Major (Christchurch College of Education) cho rằng đây là một ‘khuôn khổ hữu ích’ giúp giáo viên định hướng khi thiết kế bài tập của mình, không phải là các nguyên tắc áp dụng máy móc, cứng nhắc và không phải tất cả các nguyên tắc đều phù hợp và áp dụng với tất cả các loại hình bài tập. Tuy vậy nhìn chung những nguyên tắc này được đưa ra phục vụ cho công việc thiết kế được thực hiện chặt chẽ, mạch lạc hơn. 11 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  12. Nguyên tắc 1: Các bài tập bổ trợ nên được đưa vào bối cảnh sử dụng.Trước tiên, các bài tập bổ trợ nên bám sát chương trình sách giáo khoa mà chúng ta đang sử dụng (Nunan,1998, pp.1-2). Điều đó có nghĩa là chúng ta cần đặt mục tiêu cần đạt của chương trình sách giáo khoa lên hàng đầu trong suốt quá trình thiết kế bài tập. Ngoài ra, các bài tập bổ trợ cũng cần đặt vào bối cảnh cụ thể dựa trên kinh nghiệm thực tế của người học. Thực vậy, những bài tập được thiết kế nên phù hợp với vốn hiểu biết của học sinh, ngôn ngữ và văn hóa của họ. Có như vậy chúng ta mới thu hút được sự quan tâm, hứng thú của học sinh. Nguyên tắc 2: Các bài tập bổ trợ kỹ năng nói nên thúc đẩy sự tương tác và có khả năng sản sinh về mặt ngôn ngữ. Hall (1995) cho rằng hầu hết những người học cách giao tiếp bằng thứ tiếng không phải tiếng mẹ đẻ đều có xu hướng dành rất nhiều thời gian cho những tình huống buộc họ sử dụng ngôn ngữ theo một số mục đích giao tiếp thực tế (p.9). Nói cách khác, những bài tập bổ trợ nên cung cấp những tình huống mà học sinh cần để giao tiếp với nhau thường xuyên theo cách mà họ sẽ gặp ở ngoài lớp học. Hall phác thảo ba điều kiện mà ông tin rằng cần thiết để thúc đẩy giao tiếp thực tế. Đó là nhu cầu cần ‘có điều gì muốn giao tiếp’, ‘có ai để giao tiếp’ và ‘có hứng thú với kết quả của việc giao tiếp’. Nguyên tắc 3: Các bài tập bổ trợ nên khuyến khích học sinh phát triển kỹ năng và chiến lược học nói. Giáo viên không thể dạy học sinh tất cả ngôn ngữ cần học trong khoảng thời gian ngắn trên lớp học. Do vậy cùng với việc dạy kỹ năng ngôn ngữ mới, chúng ta cần thiết kế hệ thống bài tập bổ trợ để dạy học sinh cách học nói, cách tận dụng cơ hội học ngôn ngữ ở ngoài lớp học. Hall (1995) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giúp cho học sinh có được sự tự tin để luôn cố gắng tìm ra giải pháp khi gặp những khó khăn ban đầu trong giao tiếp. Thêm vào đó, các bài tập bổ trợ có thể cung cấp cho học sinh cơ hội quý báu trong việc tự đánh giá sự phát triển ngôn ngữ của mình. Nguyên tắc 4: Bài tập bổ trợ cần chú trọng cả về 12 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  13. hình thức và chức năng ngôn ngữ.Hình thức ngôn ngữ ở đây được hiểu là cấu trúc ngữ pháp, chức năng ngôn ngữ là chức năng giao tiếp trong thực tế. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải thiết kế các dạng bài tập vừa rèn luyện cho học sinh cách sử dụng cấu trúc ngữ phápđúng, vừa luyện tập cho các em biết cách vận dụng ngôn ngữ đó trong giao tiếp một cách linh hoạt. Nguyên tắc 5: Bài tập bổ trợ nên tạo cơ hội cho việc sử dụng ngôn ngữ hợp nhất.Khi thiết kế bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói, chúng ta thường có xu hướng tập trung vào kỹ năng nói mà thôi. Bell & Gower (1998) chỉ ra rằng: ‘Chí ít chúng ta nghe và nói cùng nhau, đọc và viết cùng nhau’. Kỹ năng nghe và nói thường được phát triển song song, kỹ năng này củng cố thêm cho kỹ năng kia và ngược lại. Vì vậy khi thiết kết bài tập chúng ta nên tận dụng mối liên hệ tự nhiên giữa nghe và nói để phát triển toàn diện kỹ năng cho học sinh. Nguyên tắc 6: Bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói phải được thiết kế xác thực và đáng tin cậy.Đã có nhiều tranh cãi xung quanh việc sử dụng ngữ liệu đáng tin cậy trong lớp học ngôn ngữ. Mục đích thực sự của những tranh cãi đó là để đưa ra định nghĩa một cách chính xác điều gì quyết định ngữ liệu là đáng tin cậy hay không. Khi nói đến tính xác thực, đáng tin của ngữ liệu, người ta thường nghĩ đến những tài liệu viết như báo, tạp chí. Theo Harmer (1998); Hedge (2000) và Nunan (1988, 1991), đã đến lúc người học ngoại ngữ cần được tiếp xúc thường xuyên với ngôn ngữ thật, ngôn ngữ không được viết sẵn. Như Nunan chỉ ra: “Những bài viết chuyên sử dụng cho lớp học ngôn ngữ đôi khi đã bóp méo ngôn ngữ theo một cách nào đó”. Học sinh cần được nghe, thấy và học nói theo cách mà người bản xứ vẫn giao tiếp với nhau một cách tự nhiên, chứ không phải là ngôn ngữ ‘sách vở’. Nguyên tắc 7: Các bài tập bổ trợ cần liên kết với nhau chặt chẽ nhằm phát triển kỹ năng nói, sự hiểu biết và ngôn ngữ cho học sinh. Một sai lầm mà giáo viên khi thiết kế bài tập có thể mắc phải là thiết kế một mớ hỗn độn các bài tập, hoạt 13 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  14. động nói không ăn khớp với nhau. Vì vậy việc xác định mục tiêu rõ ràng ngay từ đầu quá trình thiết kế sẽ giúp giáo viên có được hệ thống các bài tập có tính liên kết chặt chẽ, đảm bảo đạt được mục tiêu cụ thể khi cho học sinh cơ hội thực hành. Nguyên tắc 8: Các bài tập cần được thiết kế hấp dẫn, lôi cuốn. Tiêu chuẩn để đánh giá một tài liệu dạy ngôn ngữ hay một cuốn sách thường liên quan đến ‘cái nhìn’ và ‘sự cảm nhận’ về sản phẩm (theo Harmer,1998; Nunan, 1991). Khi thiết kế bài tập chúng ta nên xem xét các khía cạnh sau : +) Vẻ bề ngoài. Đối với lớp học ngôn ngữ cũng như đối với các lĩnh vực khác của cuộc sống, ấn tượng ban đầu đều quan trọng như nhau. Vì vậy các bài tập nên được thiết kế phù hợp, vừa mắt. Giáo viên cần chú ý các yếu tố về vẻ bề ngoài như mật độ bài tập trên một trang giấy, cỡ chữ, sự sắp xếp, bố cục các phần, trình bày tranh ảnh,… +) Sự thân thiện với người sử dụng. Các bài tập được thiết kế cần hấp dẫn về tính tiện lợi của nó đối với người sử dụng. Ví dụ nếu thiết kế một bài tập điền từ, chúng ta cần quan tâm liệu đã đủ chỗ trống cho học sinh viết thông tin vào đó chưa ? +) Tính bền lâu. Nếu bài tập cần được sử dụng hơn một lần hoặc có thể được sử dụng bởi nhiều học sinh khác nhau, ta cần xem xét đến việc làm thế nào để tận dụng chúng lâu dài. Nguyên tắc 9: Thiết kế bài tập cần chú ý lời dẫn phù hợp. Một bài tập hay có thể không đạt được mục đích sư phạm nếu nó không có lời hướng dẫn rõ ràng phù hợp. Lời hướng dẫn khó hiểu, rắc rối sẽ khiến học sinh không xác định được yêu cầu của bài tập, từ đó sẽ không đạt được mục tiêu mong muốn. Do vậy để lời hướng dẫn hiệu quả, chúng ta cần viết bằng ngôn ngữ cô đọng, xúc tích và dễ hiểu. Nguyên tắc 10: Các bài tập nên được thiết kế sinh động. Prabhu (Cook, 1998) đề xuất rằng việc thiết kế hệ thống bài tập nên tạo cho cả giáo viên lẫn học 14 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  15. sinh cơ hội để chọn lựa. Ông gợi ý rằng người thiết kế có thể linh động về nội dung bằng cách cung cấp một loạt các dạng bài tập nói khác nhau để giúp giáo viên và học sinh có thể chọn lựa khi sử dụng. Tóm lại, việc thiết kế các bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói không phải là một công việc đơn giản cho giáo viên. Người giáo viên cần cân nhắc những yếu tố ảnh hưởng cũng như những nguyên tắc về thiết kế để có thể tạo ra hệ thống các bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói phù hợp. II.1.3. Các bước thiết kế bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói: Việc thiết kế hệ thống bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói là một quá trình phức tạp. Nó yêu cầu người thiết kế phải tuân theo các bước một cách nghiêm túc như việc phân tích nhu cầu, sự lựa chọn nội dung,… Mỗi giáo viên đều có quan điểm riêng về vấn đề này. Theo Richard (1984) và Nunan (1988) thì phân tích nhu cầu cần được ưu tiên hàng đầu. Dưới đây là các bước cơ bản mà tôi sẽ sử dụng trong việc thiết kế bài tập : + Phân tích nhu cầu + Xác định mục tiêu + Lựa chọn và sắp xếp nội dung. II.2. Một số dạng bài tập bổ trợ cho kỹ năng nói: Lesson 1: Completing the dialogues (Hoàn thành hội thoại) Dạng bài tập này được thiết kế linh hoạt cho các chủ đề khác nhau từ dễ đến khó. Mục đích của dạng bài tập này là giúp học sinh tập làm quen với việc thực hiện một cuộc hội thoại. Khi làm bài tập dạng này, học sinh học được cách tạo ra một hội thoại thành công (có phần chào hỏi, kết thúc, sử dụng các từ nối, câu cảm thán để hội thoại sinh động) Một vài bài tập mẫu: 15 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  16. Sample 1: Work in groups. Complete the dialogues using the sentences in the box. Then practice the dialogues. Do you know Steve Johnson? You guys talk to each other. Hi, I am Susan. It’s nice to meet you. How do you do? I have been working for Computer Installation for four years in the Hardware Division. Tom: Hello, I’m Tom Baker. Susan: (1) ____________________________. Tom: Same here. (2) ______________________. He and I sell computers. Susan: No, (Shake hands) (3) ___________ That sounds like interesting work. Steve: Yes, it is. (4) ________________ Susan: Do you sell personal or business computers? Steve: Mostly personal. You wouldn’t believe how much the industry has changed in the last year! Susan: Yes, I see. Tom: (5) _________________ I have to go. Bye. Susan: Bye. Steve: Bye. Cách tiến hành: - Dạng bài tập này được thiết kế đơn giản, thường được áp dụng ở giai đoạn đầu của bài luyện nói hoặc cho đối tượng học sinh trung bình. 16 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  17. - Giáo viên giải thích nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh đọc qua các thông tin, giải thích từ mới (ví dụ: installation (n): sự lắp đặt) - Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 3, cùng thảo luận để chọn các câu điền vào chỗ trống. -Giáo viên yêu cầu học sinh đưa ra đáp án, sau đó chohọc sinh thực hành hội thoại vừa mới hoàn thành. Suggested answers: (1) Hi, I am Susan. It’s nice to meet you. (2) Do you know Steve Johnson? (3) How do you do? (4) I have been working for Computer Installation for four years in the Hardware Division. (5) You guys talk to each other. Sample 2: Alan and Smith are talking about their last experiences. Write the questions for the answers in their conversation. Alan: (1) ________________________________________________? Smith: No, not many countries. I’ve only been to Italy and Spain. Alan; (2) _________________________________________________________? Smith: Italy? Not long ago. I went there last year. Alan : (3) _________________________________________________________? Smith: No, not on business. I went for a holiday. Alan: (4) __________________________________________________________? Smith: My elder brother. He had been to Italy before, so he acted as my tour guide and took me to many famour places. Alan: (5) __________________________________________________________? Smith: Yes, vey much. I fact, I enjoyed every moment I was there. 17 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  18. Alan:(6) __________________________________________________________? Smith: Well, everything there. But perhaps what I liked most was its weather, a lot of sunshine, blue sky, cool breeze,… Alan:(7) __________________________________________________________? Smith: Yes, sure. I’m saving so that next summer I’ll be able to go there again. Cách tiến hành: - Bài tập này thường áp dụng cho đối tượng học sinh khá, giỏi. - Giáo viên cho cho sinh đọc kỹ yêu cầu của đề bài, nắm rõ tình huống của hội thoại (nói về kinh nghiệm trong quá khứ) - Yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, tìm thông tin chính trong câu trả lời để xác định nội dung và loại câu hỏi. - Sau khi kiểm tra và đưa ra đáp án, yêu cầu học sinh thực hành hội thoại theo cặp. Suggested answers: (1) Have you been to many countries, Smith? (2) When did you go to Italy? (3) Did you go there on business? (4) Who did you go with? (5) Did you enjoy your time there? (6) What did you like most? (7) Would you like to go there again? Lesson 2: Rearranging words or sentences (Sắp xếp từ hoặc câu) Dạng bài tập này được sử dụng khá phổ biếntrong luyện nói và đã đem lại hiệu quả nhất định trong việc rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh. Một vài bài tập mẫu: Sample 1: Rearrange the following words to make sentences: 1. Why not/ a drink/ come/ for / round? 18 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  19. 2. Would/ like/ join/ you/ lunch/ for/ us/ to? 3. Fancy/ for/ a/ out/ meal/ going? 4. I thought/ would/ you/ try/ some of/ like to/ local cuisine/ our. 5. There’s/ nice/ a really/ the corner/ just round/ place. 6. What/ going out/ about/ a meal/ for? 7. Why/ join/ for/ a drink/ us/ not? Cách tiến hành: - Bài tập này rèn luyện cho học sinh khả năng sắp xếp từ theo trật tự đúng để tạo thành câu gợi ý, vì vậy để làm được bài tập này, học sinh cần nắm vững các cấu trúc câu gợi ý. - Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo cặp để sắp xếp từ thành câu. - Giáo viên đi quanh lớp, giúp đỡ học sinh nếu gặp khó khăn. - Gọi một số học sinh đưa ra đáp án, yêu cầu các học sinh khác nhận xét. Suggested answers: 1. Why not come round for a drink? 2. Would you like to join us for lunch? 3. Fancy going out for a meal? 4. I thought you would like to try some of our local cuisine. 5. There’s a really nice place just round the norner. 6. What about going out for a meal? 7. Why not join us for a drink? Sample 2: Rearrange the following sentences to make conversations: Conversation 1: A. I have tickets to the soccer match on Friday night. Would you like to go? B. Thanks. I’d love to. What time does it start? 19 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  20. C. Ok. Let’s meet at the gate. D. That’s sounds fine. See you there. E. At 8.00 F. Uh, I’d like to, but I have to work late. G. Oh, that’s OK. Lte’s just meet at the stadium before the match, around 7.30. H. That sounds great. So do you want to have dinner at 6.00? 1. _____ 2. ______ 3. _____ 4. _____ 5. _____ 6. _____ 7. _____ 8. ______. Conversation 2: A. Lucky you. How long were you there? B. About a week C. Not really. It was cloudy most of the time. But we went surfing every day. D. It was excellent! I went to Hawaii with my cousin. We had a great time. E. Fantastics! Was the weather OK? F. So, what was the best thing about the trip? G. Hi. How was your vacation? H. Well, something incredible happended. You won’t believe it. 1. ____ 2. _____ 3. _____ 4. _____ 5. _____ 6. _____ 7. _____ 8. ______. Cách tiến hành: - Dạng bài tập này rèn luyện cho học sinh khả năng tưduy logic để sắp xếp các câu tạo thành một hội thoại hợp lý. -Giáo viên giải thích nhiệm vụ,cho học sinh đọc qua các thông tin. -Yêu cầu học sinh thảo luận theo cặp, giáo viên đi quanh lớp để bao quát và giúp đỡ các cặp gặp khó khăn. 20 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  21. - Sau khi học sinh đã sắp xếp hoàn chỉnh hội thoại, giáo viên cóthể yêu cầu học sinh thực hành hội thoại theo cặpngay tại lớp. Suggested answers: Conversation 1: 1.A 2.B 3.E 4.H 5.F 6.G 7.C 8.D Conversation 2: 1.G 2.D 3.A 4.B 5.E 6.C 7.F 8.H Lesson 3 : Multiple-choice exercises (Bài tập chọn đáp án) Dạng bài tập này được sử dụng rộng rãi, dặc biệt là trong việc ôn luyện thi tốt nghiệp và đại học hiện nay. Nó đòi hỏi người học phải có kiến thức rộng về kỹ năng giao tiếp. Bài tập mẫu: Choose the phrase or sentence A, B, C or D that best completes the conversation: 1. A: You’re a great dancer. I wish I could do half as well as you. B: ____________ I’m an awful dancer! A. You’re too kind B. That’s a nice compliment! C. You’ve got to be kidding D. Oh, thank you very much. 2. A: Congratulations! You did great. B: ____________________ A. It’s nice of you to say so . B. It’s my pleasure. C. You’re welcome. D. That’s okay. 3. A: ____________________ B: Oh, thank you. I just got it yesterday. A. When have you got this beautiful dress? B. You’ve just bought this beautiful dress, haven’t you? 21 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  22. C. How a beautiful dress you’re wearing! D. That’s a beautiful dress you have on! 4. A: This dish is really nice! B: ____________ It’s called Yakitori, and it’s made with chicken livers. A. It’s my pleasure. B. I’m glad you like it. C. I guess you’re right. C. Sure, I’ll be glad to. 5. A: Your new hair style is wuite attractive. B: __________ I think it makes me look 10 years older! A. Thanks a lot. B. I’m sorry I don’t like it. C. I hate it. D. That’s a nice compliment. Cách tiến hành: -Giáo viên giúp học sinh hiểu được yêu cầu của đề bài, cho học sinh đọc qua các thông tin. -Yêu cầu học sinh thảo luận theo cặp, giáo viên đi quanh lớp để bao quát và giúp đỡ các cặp gặp khó khăn. - Gọi một vài học sinh nêu ra đáp án và gọi các học sinh khác nhận xét. - Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hành theo cặp hội thoại ngay tại lớp. Suggested answers: 1.C 2. A 3. D 4. B 5. C Lesson 4: Matching (lắp ghép) Dạng bài tập này được sử dụng linh hoạt, có hiệu quả trong dạy nói với mục đích giúp học sinh nhận biết cách sử dụng các mẫu câu giao tiếp. Một số bài tập mẫu : Sample 1: Match the phrases with the pictures 1. Turn right 2. Turn left 22 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  23. 3. Go along the street 4. Walk across the street 5. Go over the bridge 6. Go upstairs 7. Go downstairs A B C D E F G Cách tiến hành: - Bài tập này dùng khi dạy nói về cách hỏi và chỉ đường. - Giáo viên cho học sinh quan sát tranh và thảo luận theo cặp để ghép tranh với cụm từ chỉ đường. - Sau khi học sinh đã ghép tranh và cụm từ, giáo viên cóthể dùng những bức tranh này cho học sinh luyện tập về các cấu trúc chỉ đường. Suggested answers: 1. G 2. F 3. B 4. A 5. D 6. E 7. C Sample 2: Match the statements in A with the responses in B: A 1. Wasn’t that action movie on TV interesting? How come you didn’t like it? B a. I thought it was very boring. There was too much talking and too little action. 23 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  24. 2. I suppose you agree that Jane’s play is a success. b. Neither can I. I thought I’d made some stupid mistakes. Whew! How sweet the A smells! c. You mean that it suits people who are hard of hearing? I can’t stand raucous comedies. d. They’re my favorites, too. There’s a good Clint Eastwood movie on after the news on Channel 5. 3. I love Western movies. 4. I can’t believe it! I got a beautiful A on my English test! Cách tiến hành: - Bài tập này luyện cho học sinh cách diễn đạt sở thích. - Giáo viên nêu rõ yêu cầu củađề bài, cho học sinh đọc kỹ thông tin ở 2 cột. - Học sinh làm việc theo cặp (hoặctheo nhóm nhỏ) thảo luận và ghép câu nói ở cột A với câu trả lời tương ứng ở cột B. - Kiểm tra một số nhóm, cặpvà cho học sinh thực hành đọclại theo cặp. Suggested answers: 1.a 2.c 3. d 4. b Lesson 5: Information gap (lấp khoảng trống thông tin): “Đây là hoạt động có lợi cho việc phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh ở THPT. Hoạt động này có thể được dựa trên một tình huống cụ thể nào đó. Học sinh có thể hỏi và đáp theo cặp hoặc theo nhóm xung quanh những thông tin đã cho. Để học sinh giao tiếp có hiệu quả, hoạt động này cần được thiết kế cẩn thận trước khi nó được đưa vào sử dụng trong lớp học”. (theo Hoàng Văn Vân- Đổi mới phương pháp dạy Tiếng Anh ở THPT Việt Nam.) Một vài bài tập mẫu: Sample 1: Work in pairs. Ask and answer questions to complete the information about the following cities: 24 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  25. Card for student A: Mexico City Tokyo * Founded: 1325 * Founded: _____________ * Area: ____________________sq.km * Area: 2,180 sq. km * Population: 9,815,795 * Population: 7,966,196 Sydney Toronto *Founded: ______________ * Founded: 1793 * Area: ____________________ sq km * Area: 5,867 sq.km * Population: 3,738,500 * Population: ___________________ Card for student B: Mexico City Tokyo * Founded: the 12th century * Founded: _______________ * Area: 1,547 sq.km * Area: _____________ sq. km * Population: 9,815,795 * Population: 7,966,196 Sydney Toronto *Founded: 1788 * Founded: ______________ * Area: 1,580 sq km * Area: 5,867 sq.km * Population: ________________ * Population: 4,263,757 Cách tiến hành: - Bài tập này luyện cho học sinh cách hỏi và trả lời các thông tin về một số thành phố trên thế giới. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ các thông tin, hướng dẫn học sinh đọc những số lớn. - Với những học sinh trung binh, yếu, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách đặt câu hỏi cụ thể. 25 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  26. Ví dụ: Mexico City- Founded: 1325 A: When was Mexico City founded? B: It was founded in 1325 - Yêu cầu học sinh làm việc theo cặp,không nhìn vào thông tin của bạn,hỏi và trả lờiđể hoàn tất thông tin về các thành phốở trong thẻ của mình. - Giáo viên đi quanh lớp và giúp đỡ học sinh gặp khó khăn. Với đống tượng học sinh khá, giỏi, sau khi học sinh kết thúc quá trình hỏi đáp, giáoviên có thể yêu cầu một vài emnói lại thông tin và gọi học sinh khác nhận xét. Sample 2: Work in groups of three. Ask your friends to complete the following table: Partner 1 Partner 2 1. Type of competition you like 2. The reason why you like it 3. When you last saw/ took part in it 4. Who organized it 5. Who won the competition Cách tiến hành: - Bài tập này giúp cho học sinh có thể hỏi và nói được về hình thức cuộc thi yêu thích. -Giáo viên giải thích rõ nhiệm vụ, làm mẫu cùng một học sinh khá (giáo viên hỏi, học sinh trả lời). - Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm 3, giáo viên đi quanh lớp để bao quát và giúp đỡ khi cần thiết. 26 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  27. - Kiểm tra lại phần thực hành của học sinh bằng cách yêucầu học sinh nói lại thông tin. Với học sinh khá, giỏi, giáo viên có thể yêu cầu so sánh thông tin ở 2 cột, gọi học sinh khác nhận xét. Lesson 6: Questions and answers ( Vấn đáp) Theo Nguyễn Quốc Hùng, M.A (Classroom techniques in teaching English in Vietnam), mục đích của dạng bài tập này, dù là thực hiện giữa thày và trò hay giữa trò và trò, là lấy thông tin trực tiếp, thông qua đó để luyện phản xạ (response), luyện khả năng nói trôi chảy (fluency), luyện tu duy bằng tiếng Anh (think in English) và luyện trình bày rõ ràng, gẫy gọn (clarity). Một vài bài tập mẫu: Sample 1: Work in pairs. Look at the information about tigers and ask and answer questions about them Habitat: forests, grasslands and swamps in Siberia, Southeast Asia and Southern India. Population: Only about 6,000 Height: 1.4 to 2.8 m Weight: 65 to 300 kg Food: Deer, buffalo, etc. Life span: About 15 to 17 years Reason for decline: Habitat destruction Cách tiến hành: - GV yêu cầu học sinh đọc kỹ các thông tin và cung cấp nghĩa của các từ mới. Ví dụ: grassland (n): đồng cỏ;swamp (n): đầm lầy - Yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, hỏi và trả lời với các thông tin cho trước về loài hổ 27 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  28. - GV có thể hướng dẫn thêm các cách đặt câu hỏi với cùng một thông tin. Ví dụ: A: Where do tigers live? B: (They live in) forests, grasslands and swamps in Siberia, Southeast Asia and Southern India. A: What is the population of tigers in the world? (How many tigers are there in the world?) B: Only about 6,000. - GV điquanh lớp và giúp đỡ các cặp làm kém hơn. Sau đó có thể gọi một vài cặp thực hành trước lớp và yêu cầu các học sinh khác nhận xét về phần nói của bạn mình. - Đối với học sinh khá, giỏi, giáo viên có thể yêu cầu tóm tắt thông tin. Sample 2: Read the passage and ask and answer the questions. WHO The World Health Organization (WHO) is the United Nations specialized agency for health. It was established on 7 April 1948. WHO’s objective, as set out in its Constitution, is the attainment by all peoples of the highest possible level of health. WHO’s main activities are carrying out research on medical development and improving international health care. 1. What/ WHO/ stand for? 28 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  29. 2. When/ WHO/ establish? 3. What/ its major objective? 4. What/ its main activities? Cách tiến hành: - Giáo viên giải thích rõ nhiệm vụ, cho học sinh đọc qua các thông tin trong đoạn văn - Yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, đặt câu hỏi và trả lời dựa vào từ gợi ý và thông tin trong đoạn văn. - Kiểm tra vài cặp và gọi học sinh khác nhận xét về phần trình bày của bạn mình. Suggested answers: 1. What does WHO stand for? – (It stands for) the World Health Organization. 2. When was WHO established? – (It was established) on 7 April 1948. 3. What is its objective? – (It is) the attainment by all peoples of the highest possible level of health. 4. What are its amin activities? _ (They are) carrying out research on medical development and improving international health care. Lesson 7: Role-play (đóng vai) Theo Nguyễn Quốc Hùng, M.A (Classroom techniques in teaching English in Vietnam), đóng vai giao tiếp là một kỹ thuật lôi kéo từng cá nhân người học vào những loại bài tập gọi là “ task-based activities” (hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ được giao). Nếu được thực hiện nghiêm túc, nó tăng cường khả năng nói trôi chảy, dễ dàng cảm thụ được ngữ điệu Anh và tăng cường lối nói bản ngữ trong người học. Bên cạnh đó, theo Harmer (1984) thì trong hoạt động đóng vai, giáo viên cần cung cấp thông tin cho học sinh như: họ là ai, họ nghĩ gì, cảm thấy như thế nào và 29 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  30. học sinh được đưa vào nhiều bối cảnh xã hội khác nhau, có nhiều vai trò xã hội khác nhau. Một vài bài tập mẫu: Sample 1: Work with your partner to talk about your favorite activities. Prepare a dialogue following the chart below. Then act out your dialogue to the class. A 1. Ask what B likes doing. B 2. Answer the question 3. React to B’s answer. Then say you prefer another activity. 4. React to A. Say you like that activity,too. 5. Suggest doing the activity. 6. Agree. Cách tiến hành: - Bài tập này được áp dụng trong giai đoạn dạy nói có kiểm soát, giúp học sinh rèn luyện cách nói về sở thích của mình. - Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc theo cặp, cùng xây dựng hội thoại dựa trên gợi ý cho trước, sau đó tập đóng vai thực hành hội thoại. - Giáo viên đi quanh lớp bao quát, trợ giúp khi cần thiết. - Gọi một vài cặp thực hành đóng vai trước lớp, cho họcsinh khác nhận xét. Suggested answers: A: What do you like doing in your free time? B: I enjoy going to the cinema. A: Me too. But I’d rather play tennis. B: Really? I like playing tennis too. 30 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  31. A: So do you fancy playing tennis this weekend? B: Sure! Good idea. Sample 2: Work in pairs. Role play the following situation: Student A: You are having a get-together tomorrow night. Invite student B to come and join with you. Student B:You are invited to A’s house. Accept the invitation and ask A about the time, the food and anything you want to know. Cách tiến hành: - Với bài tập này, học sinh được thực hành cấu trúc diễn đạt lời mời và cách chấp nhận lời mời.Bài tập này áp dụng trong giai đoạn nói tự do, vì vậy giáo viên cần quan tâm đến độ trôi chảy, khả năng thể hiện ngữ điệu tự nhiên của học sinh. - Giáo viên cho học sinh đọc kĩ tình huống, yêu cầu làm theo cặp xây dựng hội thoại, sau đó tập đóng vai thực hành hội thoại. - Giáo viên đi quanh lớp bao quát, trợ giúp khi cần thiết. - Gọi một vài cặp thực hành đóng vai trước lớp, cho học sinh khác nhận xét. Suggested answers: A: I’m having some friends over tomorrow night to watch a DVD. Would you like to come? B: I’d love to, thanks. What time? A: About eight o’clock. B: Shall I eat before I come? A: No, we’re going to eat while we watch the film. B: Shall I bring some food, then? A: You needn’t bring anything. I’m going to make some popcorn too! B; Great! I love popcorn. A: See you tomorrow! 31 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  32. B: Bye! Lesson 8: Interviews (phỏng vấn) “Phỏngvấn là hoạt động nói thú vị. Sự thành công của một cuộc phỏng vấn phụ thuộc vào cả khả năng của người phỏng vấn (khả năng đặt câu hỏi để khuyến khích người được phỏng vấn) và thiện chí trả lời của người được phỏng vấn. Trước khi dùng dạng bài tập này, chúng ta nên chắc chắn rằng học sinh có thể sử dụng những câu hỏi và cấu trúc trả lời cần thiết. Một vài ví dụ trên bảng có thể là cần thiết, giúp cho học sinh hiểu rõ nhiệm vụ hơn.” (Hoàng văn Vân- Đổi mới phương pháp dạy tiếng Anh ở THPT Việt Nam) Bài tập mẫu: Imagine you are a journalist. Use the cues below to interview a famour person about his/her background. The famous person (your partner) is willing to answer all your questions. + Greeting + Hobbies + Date of birth + Experience + Place of birth + Plan for the future + Family + Thanking Cách tiến hành: - Giáo viên giới thiệu tình huống, làm ví dụ với một học sinh khá trong lớp.Với đối tượng học sinh trung bình hoặc yếu, giáo viên nên hướng dẫn cự thể cách đặt câu hỏi và trả lời. - Học sinh làm việc theo cặp, thực hành đóng vai theo tình huống. - Giáo viên điquanh, giúp đỡ những cặp gặp khó khăn. - Gọi một vài cặp đóng vai trước lớp, cho các học sinh khác nhận xét. Lesson 9: Discussions (Thảo luận) 32 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  33. “Thảo luận là một hoạt động giao tiếp có nhiều lợi thế với học sinh ngoại ngữ, nhất là trong những tiết dạy kỹ năng nói. Nó được sử dụng để thực hành độ lưu loát của học sinh. Thủ thuật này được xem là thành công khi càng nhiều học sinh tham gia vào thảo luận một chủ đề nào đó càng tốt” (Hoàng Văn Vân- Đổi mới phương pháp dạy tiếng Anh ở THPT Việt Nam) Một số bài tập mẫu: Sample 1: Pair- work discussion. What are your favorite things? Discuss with your partner whether you like or dislike the things below and explain the reason. Tennis Reading Chinese food T.V surfing the Internet Cách tiến hành: - Bài tập này cung cấp cho học sinh cơ hội luyện nói tự dovề những thứ họ yêu thích. - Giáo viên giải thích rõ yêu cầu của đề bài, phân cặp và cho học sinh thảo luận. - Đi quanh lớp bao quát và giúp đỡ khi cần. - Gọi một vài cặp thực hành trước lớp và nhận xét. Sample 2: Work in groups You are going on an expedition across a desert with some of your friends. Discuss and choose the five most important things you should bring along with you. Explain your choice. -a knife - a gun - a horse - food - a box of match - a car - a camel - a blanket - water - a mosquito net - a mobile phone - a radio Cách tiến hành: 33 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  34. - Bài tập này áp dụng trong giai đoạn luyện nói tự do với mục đích giúp học sinh luyện khả năng trình bày quan điểm của cá nhân, cách bày tỏ sự đồng tình hay phản đối về một vấn đề nào đó. - Giáo viên nêu rõ tình huống, cho học sinh đọc qua thông tin. - Chia nhóm, cử nhóm trưởng và hướng dẫn học sinh thảo luận. - Học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên đi quanh lớp giúp đỡ. - Gọi vài học sinh đại diện cho nhóm (nhóm trưởng) trình bày ý kiến của nhóm mình và cho học sinh nhóm khác nhận xét. Lesson 10: Picture describing (Mô tả tranh) TheoHoàng Văn Vân (Đổi mới phương pháp dạy tiếng Anh ở THPT Việt Nam) mô tả tranh ảnh là một hoạt động nói dễ dàng và thuận tiện đối với học sinh trung học phổ thông. Hoạt động này gây hứng thú giao tiếp khẩu ngữ cho chọ sinh. Nó càng hứng thú hơn nếu các em có thể mô tả được bức tranh một cách sáng tạo và có trí tưởng tượng. Để đạt được mục đích này, sự gợi mở của giáo viên trong quá trình học sinh tập nói có vai trò vô cùng quan trọng. Một số bài tập mẫu: Sample 1: Look at the pictures and answer the following questions: 1. What kind of sports is described in each picture? 2. What sports do you like most and why? Picture 1 Picture 2 34 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  35. Picture 3 Picture 4 Cách tiến hành: - Bài tập này giúp học sinh nhận biết một số môn thể thao thông qua các bức tranh. Các em nói được môn thể thao nào ưa thíchvà lý do vì sao. - Giáo viên giới thiệu tranh, có thể trực tiếp đặt câu hỏi với cả lớp hoặc cho học sinh hỏi và đáp theo cặp, sau đó yêu cầu học sinh nói lại. Suggested answers: Picture 1: Rowing Picture 2: Wind surfing Picture 3: Water Polo Picture 4: Swimming Sample 2: Work in pairs. Look at the picture and discuss gender equality at home in general and in your home in particular. 35 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  36. Cách tiến hành: - Dạng bài tập này sử dụng trong giai đoạn luyện nói tự do. - Giáo viên giải thích rõ nhiệm vụ, yêu cầu học sinhquan sát tranh để hiểu tình huống mà bức tranh đang phản ánh. - Học sinh làm việc theo cặp mô tả tranh và thảo luận về vấn đề bình đẳng giới trong gia đình và xã hội. - Giáo viên kiểm tra lại bằng cách yêu cầu một số học sinh trình bày trước lớp, gọi các học sinh khác nhận xét. Sample 3: Work in groups. Look at the pictures and tell the story using some cues You may begin with: Kathy is a brave woman. One day she was walking home…. She / walk/ home/ when/ stop/ light/ Man/ pull out/ knife/ demand/ money/ cigarette. A car/ stop/ and man/ jump out. old woman. She/take/ cigarette ligher/ set fire/ trousers. Man/ shocked/ drop/ knife. With / help/ old woman/ she/ knock/ him/ down. 36 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  37. Cách tiến hành: - Với bài tập này, học sinh được rèn luyện khả năng thuật lại một câu chuyên dựa theo tranh. Hoạt động này vừa giúp học sinh phát huy sự sáng tạo, vừa phát triển kỹ năng nói. - Giáo viên gợi mở bằng cách đặt câu hỏi như: What can you see in this picture? What is the woman doing? etc. giúp học sinh phán đoán sự kiện diễn ra. Lưu ý học sinh cách dùng những từ nối để liên kết chuỗi các sự kiện. - Học sinh làm việc theo nhóm ba dựa vào tranh và từ gợi ý để kể lại câu chuyện. - Giáo viên bao quát và giúp đỡ khi cần. - Gọi vài học sinh kể lại câu chuyện, cho học sinh khác nhận xét. Suggested answers: Kathy is a brave woman. One day she was walking home when she stopped at a bus stop to light a cigarette. A car stopped behind her and a man jumped out. To Kathy’s horror, the man pulled out a knife and demanded money from an old woman. Immediately, Kathy took her cigarette lighter and set fire to the back of the man’s trousers. The man was so shocked that he dropped his knife and with the help of the old woman, Kathy knocked him to the ground and sat on him. She then called the police and moments later the police came to arrest the man. Lesson 11: Class survey (Tậpđiều tra) Theo Nguyễn Quốc Hùng, M.A (Classroom techniques in teaching Engliah in Vietnam) tập điều tra là một kỹ thuật dạy người học một kỹ năng rất gần với cuộc sống hiện đại. Hoạt động này nâng cao khả năng tư duy, khả năng dựng ý tưởng và kiểm tra ý tưởng bằng tiếng Anh, và cuối cùng là khả năng nắm bắt thông tin qua nói. 37 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  38. Một số bài tập mẫu: Sample 1: Do a survey. Find out: * How many classmates live in a nuclear family and how many live in an extended family. * How many classmates spend at least one hour per day doing housework. * How many classmates have parents who spend at least one hour a day helping them with their homework. * What your classmates think the ideal family is like Report to the class the result. Cách tiến hành: - Hoạt động này được tiến hành chủ yếu ngoài giờ lên lớp. Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi điều tra, lưu ý học sinh ghi chép thông tin để tổng hợp kết quả. - Học sinh tiến hành điều tra, sau đó luyên tập báo cáo theo nhóm trên cơ sở kết quả vừa mới điều tra được. - Gọi vài học sinh báo cáo kết quả vào tiết học tiếp theo của chương trình, học sinh khác nhận xét. Sample 2: Work in groups of 8. Carry out a survey to find out who in your group has done volunteer work and who has never done one. Use the following survey table as a guide. Then report to the class. 38 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  39. Wants If yes, If no, Kind of Where? When? Enjoyed Student’s name to do? why? why? volunteer it? activities 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Cách tiến hành: - Bài tập này có thể được thực hiện trong giờ học trên lớp, áp dụng trong giai đoạn luyện nói tự do. - Giáo viên giải thích rõ nhiệm vụ, chia nhóm học sinh. -Học sinh tiến hành điều tra theo nhóm 8 người, tổng hợp kết quả trên bảng điều tra. Sau đó luyện báo cáo kết quả theo nhóm. - Giáo viên gọi vài học sinh đại diện các nhóm báo cáo kết quả trước lớp vànhận xét. 39 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  40. Chương III THIẾT KẾ MẪU MỘT SỐ BÀI TẬP BỔ TRỢ CHO KỸ NĂNG NÓI THEO BÀI HỌC Lesson 1: UNIT 1- SCHOOL TALKS (Sách giáo khoa nâng cao lớp 10) Trọng tâm ngôn ngữ: - Nói về những điều thích, không thích ở trường học. - Vận dụng những cấu trúc diễn đạt sở thích vào trong tình huống thực tế. Exercise 1: Work in pairs. The following are some phrases that can be used to express likes and dislikes. Arrange them in the right columns. I hate/ I don’t fancy… I like/ love… I don’t like… I don’t want… I’d prefer… I fancy… I’m keen on… I’m fed up with… I enjoy… I’m crazy about… I’m sick of…. I’m mad about…. I can’t bear… I can’t stand… I’m fond of… I can’t put up with… Likes Dislikes 40 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  41. Cách tiến hành: - Đây là bài tập giúp học sinh bước đầu nhận biết các cấu trúc diễn đạt những điều mình thích hay không thích. - Giáo viên yêu cầu học sinh nắm rõ nhiệm vụ, đọc qua các cụm từ. - Học sinh làm việc theo cặp, giáo viên đi quanh lớp trợ giúp khi cần. - Gọi một vài cặp nêu ý kiến và cho học sinh khác nhận xét. Exercise 2: Complete the following conversations using the phrases in Exercise 1: Kate: Hi, Daisy! How are you? Daisy: Fine. Actually, I’m a little tired because of all the homework I have. (1)_______________ doing homework every day. Kate: What about your classes? Do you like them? Daisy: Well, I’m doing English, Maths and Art. They’re OK. (2)__________English class most. Kate: Great! Are there any classes that you don’t like? Daisy: Well, (3)_____________Maths very much. (4)_________ the teacher. I think she is a good teacher, but I’m just not good at Maths. What about you, Kate? Kate: (5)_______________my Business class. (6) ___________talking about money. It’s really interesting. (7) _____________English because the grammar is too difficult. Cách tiến hành: - Giáo viên yêu cầu học sinh nêu rõ nhiệm vụ cần thực hiện ở bài tập này. Cần lưu ý học sinh mỗi chỗ trống đều có thể có nhiều đáp án. - Học sinh thảo luận theo cặp, đọc hội thoại và điền vào chỗ trống. - Gọi vài học sinh đưa ra đáp án, cho học sinh khác nhận xét và bổ sung. - Cho học sinh thực hành hội thoại theo cặp. Lưu ý học sinh thể hiện tốt ngữ điệu khi nói về những thứ thích hoặc không thích. Kiểm tra một vài cặp và nhận xét. 41 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  42. Suggested answers: 1. I am fed up with/ I can’t put up with 2. I like/ I love/ I enjoy 3. I don’t like/ I don’t really fancy 4. I love/ I like 5. I love/ I like/ I fancy 6. I am crazy about/ I enjoy/ I fancy 7. I hate/ I don’t like Exercise 3: Pairwork – Role play Work with your partner. Role-play the situations, using the information below: Situation 1: At a shop, your friend is looking for a jacket. You see a suitable one for him/ her. Tell him/ her why you like it. Situation 2: At a movie, you can’t stand the violence. Try to persuade your partner to leave the movie because you don’t like it. Cách tiến hành: - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ tình huống. - Học sinh thảo luận theo cặp xây dựng hội thoại vận dụng những cấu trúc diễn đạt sở thích, thực hành sắm vai. - Giáo viên bao quát lớp và giúp đỡ học sinh khi cần. -Gọi một vài cặp thực hành trước lớp, yêu cầu các học sinh khác nhận xét. Exercise 4: Class survey Work in groups of 5.Carry out a survey to find out who in your group likes or dislikes the following things. Use the following survey table as a guide. Then report to the class. If your friend likes that thing, put a tick(√), if not, put a cross (x) 42 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  43. Your friends Doing Going to Teachers Subjects Friends homework class 1. 2. 3. 4. 5. Cách tiến hành: - Giáo viên giải thích nhiệm vụ, hướng dẫn học sinh làm điều tra và phân nhóm. - Học sinh làm việc theo nhóm, ghi lại kết quả, sau đó tập báo cáo trong nhóm. - Gọi một vài học sinh đại diện cho nhóm lên trình bày, yêu cầu những học sinh còn lại lắng nghe và nhận xét. Lesson 2: UNIT 5- COMPETITIONS (Sách giáo khoa nâng cao lớp 11) 43 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  44. Trọng tâm ngôn ngữ: - Luyện tập những cấu trúc bày tỏ quan điểm cá nhân về các cuộc thi và vận dụng những cấu trúc đó vào trong tình huống cụ thể. Exercise 1: The following are some phrases and sentences that can be used to express opinions, agreement or disagreement. Put (O) beside an expression of opinions, (A) beside that of agreement and (D) beside that of disagreement. ________1. I see what you mean, but… ________2. I think/ believe/ suppose that… ________3. I couldn’t agree more. ________4. Yes, let’s do that. ________5. In my opinion,…. ________6. I don’t quite agree with you because…. ________7. That’s not a good idea since…. ________8. I can’t help thinking the same. ________9. That’s an interesting point of view, but I think…. ________10. I’m with you here. And besides…. ________11. That’s true. ________12. You’re right! ________13. I don’t think so. ________14. We are in the same boat! Cách tiến hành: - Giáo viên giải thích rõ nhiệm vụ, yêu cầu học sinh đọc kỹ những cụm từ, câu cho sẵn. - Học sinh làm cá nhân, sau đó so sánh đáp án theo cặp. - Giáo viên gọi vài học sinh đưa ra đáp án và nhận xét. - Cho học sinh đọc lại những cụm từ và câu dùng bày tỏ quan điểm. 44 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  45. Suggested answers: 1. D 2. O 3. A 4. A 5. O 6. D 7. D 8. A 9. D 10. A 11. A 12. A 13. D 14. A Exercise 2: Choose the best response (A, B, C or D) to complete the following conversations: 1. Lan: I think students should wear uniforms. Lien: _____________. A. I couldn’t agree more. B. I don’t agree with you, too. C. You won’t say more. D. Me, either. 2. Hung: Wow, what a nice jacket! I think the design looks great. Nam: _____________. A. You see. B. I can’t help thinking the same. C. I do, either. D. That’s good. 3. Huong: I think young people nowadays are little aggressive. Lam: _____________. A. That makes an agreement. B. You don’t say it. C. You are right. There are aggressive people in all times. D. I don’t quite agree with you. There are aggressive people in all times. 4. Nam: Jane is too quiet. Do you think so? Ha: _______________. A. No, I don’t B. She looks great! C. You are right. D. Yes, let’s do that. 5. Nga: I suppose it is more effective to study late than in day time. Minh: _____________. 45 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  46. A. I don’t agree with you, too. B. I think so, too C. I agree with you. D. you’ll want to say it again. Cách tiến hành: - Đây là dạng bài tập thường thấy trong đề thi tốt nghiệp và đại học. Việc cung cấp cho học sinh dạng bài này giúp cho các em làm quen dần với hình thức làm bài trắc nghiệm. - Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm nhỏ, đọc các câu và các chọn lựa, loại bỏ những đáp án sai để chọn đáp án chính xác, phù hợp nhất. - Giáo viên chữa từng câu cùng học sinh, cho nhận xét cụ thể. Suggested answers: 1. A 2. B 3. D 4. C 5. C Exercise 3: Work in pairs. Read and respond to these statements: 1. Swimming is relaxing. 2. Windsurfing is fun. 3. Tug of war is a great game. 4. Playing cards is a waste of time. 5. Dancing is hilarious and good for body shaping. Cách tiến hành: - Bài tập này giúp học sinh luyện tập cách vận dụng những mẫu câu bày tỏ quan điểm vào trong các tình huống cụ thể. - Yêu cầu học sinh làm việc theo cặp. - Giáo viên gọi vài cặp thực hiện trước lớp, gọi học sinh khác nhận xét. Exercise 4: Lan and Nga are talking about the positive and negative aspects of competitions commonly held in their school. Complete the conversation with suitable expressions and practice it in pairs. 46 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  47. Lan: (1) _____________Beauty contest is such a great type of competition. It is entertaining, exciting and fascinating. Nga: (2) _________________________ it puts excessive emphasis on physical beauty. Lan: May be. What about General knowledge Quiz? (3) ___________ it is interesting. Nga: (4) ______________________. It really encourages self-study. What do you think of Tug of war? Lan: (5) _________________ it is great fun. Nga: (6) _______________________. It helps us to promote our teamwork spirit. Cách tiến hành: - Với bài tập này, học sinh có cơ hội vận dụng linh hoạt các cấu trúc vừa học vào trong hội thoại dài. - Yêu cầu học sinh thảo luận theo cặp để điền vào chỗ trống sau đó thực hành hội thoại, cần lưu ý mỗi chỗ trống có thể điền nhiều đáp án khác nhau. - Giáo viên đi quanh để bao quát và trợ giúp. - Kiểm tra một vài cặp và nhận xét. Suggested answers: 1. I think that / In my opinion, 2. That’s an interesitn point of view, but I think 3. I suppose 4. I can’t agree with you more. 5. I think 6. That’s true/ You’re right. 47 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  48. Exercise 5: “It is essential to take part in many English competitions to develop your English”. Do you agree or disagree with this statement? Discuss in groups and report the result of your group to the class. Cách tiến hành: - Đây là bài tập nói nâng cao dành cho đối tượng học sinh khá, giỏi. Bài tập này có thể được dùng luyện nói thi học sinh giỏi quốc gia. - Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, thảo luận theo nhóm (4-5 học sinh) và cử một học sinh ghi lại những ý kiến đồng tình hay phản đối của các thành viên còn lại. Sau đó dựa vào kết quả thực hành nói lại trong nhóm. - Gọi một vài học sinh đại diện cho một số nhóm lên báo cáo kết quả, các nhóm còn lại nhận xét. 48 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  49. Phần thứ ba KẾT LUẬN I. Kết quả nghiên cứu: Qua việc nghiêncứu về phương pháp, tôi đã thiết kế một số dạng bài tập bổ trợ cho kĩ năng nói và ứng dụng trong giảng dạy học sinh khối 10 năm học 2013- 2014 và nhận thấy kết quả đạt được như sau: - Đa số học sinh đều hứng thú, tích cực hơn trong các hoạt động nói. 75% học sinh khi được hỏiđều trả lời thích thú với các dạng bài tập nói mới mẻ, hấp dẫn. - Đặc biệt đối với 2 lớp tham gia chương trình học sách giáo khoa thí điểm, việc áp dụng những dạng bổ trợ cho kĩ năng nói giúp các em luyện tập tích cực và kết quả đạt được tăng lên rõ rệt: Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 Lớp Sĩ số Đầu Cuối Đầu Cuối Đầu Cuối Đầu Cuối năm năm năm năm năm năm năm năm 10A1 45 5 11 18 22 20 11 2 1 10A11 45 8 14 21 23 14 8 2 0 II. Khả năng ứng dụng của đề tài: Đề tài này giúp các thày cô định hướng trong thiết kế bài tập, đồng thời đưa ra một số dạng bài tập bổ trợ cho kĩ năng nói được sử dụng làm tài liệu tham khảo, áp dụng cho tất cả các khối lớp trong trường THPT Lạng Giang 1 nói riêng và các trường THPT toàn tỉnh Bắc Giang nói chung. 49 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

  50. III. Các ý kiến đề xuất: + Đối với giáo viên: - Cần dựa trên những nguyên tắc cụ thể để thiết kế các bài tập bổ trợ sao cho hấp dẫn với nhiều hình thức khác nhau từ dễ đến khó, nhằm tạo hứng thú cho học sinh. - Các dạng bài tập nên chú ý áp dụng phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Trong quá trình dạy nói, người giáo viên cần lưu ý rằng đôi khi không nhất thiết phải yêu cầu độ chính xác hoàn toàn về ngữ pháp. Giáo viên nên khuyến khích học sinh diễn đạt ý kiến của mình sao cho người nghe có thể hiểu, khi các em có thể nói trôi chảy thì giáo viên cần nhắc nhở các em về độ chính xác của ngôn ngữ. + Đối với học sinh: - Cần chuẩn bị tốt bài học trước khi đến lớp, tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động luyện tập để phát triển kỹ năng nói. Mặc dù tôi thực sự tâm huyết và cố gắng khi thực hiện đề tài, song sai sót là điều khó tránh khỏi. Tôi rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và hi vọng chuyên đề này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề này. XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN Nguyễn Thị Diệu Thúy 50 https://sangkienkinhnghiemmamnon4-5tuoi.com/

More Related