0 likes | 7 Vues
Vu01a1u0301i vai tru00f2 lau0300 nu00eau0300n tau0309ng, ngay tu1eeb bu00e2u0323c hou0323c u0111u1ea7u tiu00ean - bu00e2u0323c hou0323c Tiu00eau0309u hou0323c, cu00e1c giu00e1o viu00ean vau0300 cau0301c nhau0300 quau0309n liu0301 phau0309i hu01b0u01a1u0301ng cho hou0323c sinh cu00f3 u201cu0111u00f4u0323ng cu01a1u201d hou0323c tu00e2u0323p u0111u00fang u0111u1eafn. Cu00e1c em xau0301c u0111iu0323nh u0111u01b0u1ee3c u201c Viu00eau0323c hou0323c tu00e2u0323p lau0300 u0111u00eau0309 lu0129nh hu00f4u0323i tri thu01b0u0301c mu01a1u0301i cho chu00ednh mu00ecnhu201d. Mau0300 mu00f4n toau0301n lau0300 mu00f4u0323t mu00f4n hou0323c chiu00eau0301m viu0323 triu0301 quan trou0323ng, nu00f3 nhu01b0 mu00f4u0323t chiu00eau0301c chiu0300a khoau0301 u0111u00eau0309 mu1edf u0111u01b0u01a1u0300ng cho tu00e2u0301t cau0309 cau0301c mu00f4n hou0323c khau0301c.
E N D
PHÒNG GD&ĐT huyÖn B¾c Hµ TRƯỜNG TIỂU HỌC NA HỐI 2 ĐỀ TÀI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN CHO HỌC SINH KHỐI 5 - TRƯỜNG TIỂU HỌC NA HỐI 2 - BẮC HÀ - LÀO CAI THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP “ GỢI ĐỘNG CƠ, TẠO HỨNG THÚ” Họ và tên tác giả: Đặng Thị Thuận Chức vụ : Phó Hiệu trưởng Đơn vị công tác: Trường TH Na Hối 2 - Bắc Hà - Lào Cai Bắc Hà, ngày 20 tháng 5 năm 2014 1 https://topvpn.vn/
MỤC LỤC I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI................................................................................Trang 3 1. Bối cảnh............................................................................................... Trang 3 2. Mục đích...............................................................................................Trang 4 3.Quá trình nghiên cứu.............................................................................Trang 4 II. GIỚI THIỆU........................................................................................Trang 5 1. Hiện trạng..............................................................................................Trang 5 2. Giải pháp thay thế.................................................................................Trang 6 3.Vấn đề nghiên cứu................................................................................ Trang 7 4. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................Trang 7 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................Trang 7 1. Khách thể nghiên cứu...........................................................................Trang 7 Bảng 1: Giới tính và thành phần dân tộc của học sinh khối 5........... Trang 7 2. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................Trang 7 Bảng 2: Kiểm trứng để xác định các nhóm tương đương.................. Trang 8 Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu................................................................. Trang 8 3. Quy trình nghiên cứu........................................................................ Trang 8 Bảng 4: Bảng thời gian tiến hành thực nghiệm................................... Trang 9 4. Đo lường và thu thập dữ liệu................................................................Trang 9 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ.......................Trang 10 1. Kết quả..................................................................................................Trang 10 Bảng 5: Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động.....Trang 10 2. Phân tích dữ liệu................................................................................. .Trang 10 Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động ...............Trang 11 Bảng 6: Thang đo thái độ, hành vi với môn học..................................Trang 11 3. Bàn luận................................................................................................Trang 13 V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................Trang 14 1. Kết luận................................................................................................ Trang 14 2. Khuyến nghị..................................................................................... ....Trang 14 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................Trang 16 2 https://topvpn.vn/
VII. PHỤ LỤC..........................................................................................Trang 17 Phụ lục 1. Kế hoạch bài học phục vụđề tài ngiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng môn Toán lớp 5 ...............................................................................Trang 18 Phụ lục 2.Đề khảo sát phục vụđề tài nghiên cứu khoa sư phạm ứng dụng( Sau thực nghiệm).............................................................................................Trang 23 Hướng dẫn chấm khảo sát phục vụđề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng(Sau thực nghiệm).............................................................................Trang 25 Phụ lục 3. Phiếu xác định động cơ học tập của học sinh.........................Trang 27 Phụ lục 4. Kết quả khảo sát lớp thực nghiệm ( 5A )................................Trang 29 Kết quả khảo sát (5B)...............................................................................Trang 30 3 https://topvpn.vn/
Đề tài: Nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II thông qua phương pháp“ Gợi động cơ, tạo hứng thú”. Họvà tên: Đặng Thị Thuận. Chức vụ: Phó hiệu trưởng. Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Na Hối II. I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1. Bối cảnh Từ xa xưa, ông cha ta rất coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước đã được đúc rút thành kinh nghiệm quí báu “Những người tài giỏi là cốt tử của một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi dào thì đất nước phát triển mạnh mẽ, phồn vinh”. Những người tài giỏi, có học thức là một sức mạnh quan trọng đặc biệt đối với đất nước. Vậy làm thế nào để đào tạo được một thế hệ có đủ đức, đủ tài để hoà nhập với điểu kiện khoa học kĩ thuật phát triển mạnh mẽ trên thế giới thì bản thân người giáo viên, phụ huynh, học sinh phải xác định được cho mình một “động cơ”đúng đắn. Các em học sinh biết tự tìm tòi, vận dụng những hiểu biết, trang bị chomình hệ thống những tri thứcđểbước vào cuộc sống một cách vững chắc hơn. Các nhà khoa học khẳng định “Bậc Tiểu học là nền tảng, muốn xây dựng được thành luỹ, lâu đài kiến thức bao giờ cũng phải có nền tảng”. Với vai trò là nền tảng, ngay từ bậc học đầu tiên - bậc học Tiểu học, các giáo viên và các nhà quản lí phải hướng cho học sinh có “động cơ”học tập đúng đắn. Các em xác địnhđược “ Việc học tập là để lĩnh hội tri thức mới cho chính mình”. Mà môn toán là một môn học chiếm vị trí quan trọng, nó như một chiếc chìa khoá để mở đường cho tất cả các môn học khác. Chúng ta đã thấy, tất cả mọi khoa học đều bắt đầu từ môn toán. Để học tốt môn Toán cũng như các môn học khác thì học sinh phải xác định cho mình một “động cơ”học tậpđúng đắn. Vì “ động cơ”có tác động rất lớn đối với việc kích thích hoạt động tích cực trong học tậpcủa học sinh, giúp các em tự hoàn thiện mình. Động cơ học tập cũng là vấn đề cần quan tâm đối với tất cả họcsinh trường Tiểu học nói chung, 4 https://topvpn.vn/
học sinh Khối 5 –trường Tiểu học Na Hối 2nói riêng. Nó tạo ra cho học sinh cách nhìn đúng đắn trong việc học tập của mình. Có những em học tập do động cơ bên trong của mình, tức là các em có nhu cầu, hứng thú, muốn khám phá khoa học, có lòng khao khát mở rộng tri thức, mong muốn có nhiều hiểu biết sâu rộng. Nhưng có em lại học tập với động cơ bên ngoài như:sợ bị phạt hoặc phần thưởng có sức hấp dẫn, những lí do tình cảm làm vui lòng cha mẹ, thầy cô…. Toàn bộ việc học tập của học sinh được chi phối bởi yếu tố phục tùng vào uy quyền bề trên. Là mộtcán bộ quản lí, tôi nhận thấy trước thực trạng trong việc học tập hiện nay của học sinh là phải có giải pháp phù hợp để các em có “động cơ”học tập nghiêm túc. Học sinh biết tự chiếm lĩnh kiến thức, biến nó thành cái của mình. Từ đó, sẽ nâng cao được chất lượng học tập nói chung, chất lượng mũi nhọn của nhà trường nói riêng. Đồng thời, đó cũng là con đường chiếm lĩnh tri thức và vận dụng chiếc chìa khoá đó để các em bước vào con đường xây dựng tương lai. 2.Mục đích Giải pháp của tôi đưa ra là Nâng cao chất lượng học môn toán thông qua phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”đối với học sinh lớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II -Bắc Hà -Lào Cai.Từ đó, giáo viêncó hướngtăng cường đầu tư, bồi dưỡng học sinh đại trà cũng như học sinh trong đội tuyển với những nội dung và phương phápphù hợpthì chất lượng học sinh giỏi của nhà trườnghọc sẽ được nâng cao. 3. Quá trình nghiên cứu Nghiên cứu được tiếnhành trên 2 nhóm tương đương: Hailớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II, với lớp 5A là lớp thực nghiệm, lớp 5B là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện bằng giải pháp thay thếtừtiết 16 đến tiết 62 (Toán 5). Khi dạy các bài trong môn toán 5 ở các tiết 16; 18; 20; 30; 37; 52; 62…theo phân phối chương trình. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả cao hơn của lớp đối chứng, điểm kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm cao hơn của lớp đối chứng với: + Điểm kiểm tra đầu ra trung bình của lớp thực nghiệm là: 8,53. 5 https://topvpn.vn/
+ Điểm kiểm tra đầu ra trung bình của lớp đối chứng là: 7,53. +Chênh lệch giá trị trung bình chuấn SMD = 1,0 + Kết quả kiểm chứng T- test cho thấy p = 0,00034 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Qua đó ta thấyviệcứng dụng “Phương phápdạy học “ Gợi động cơ, tạo hứng thú” nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 5- trường Tiểu học Na Hối II” là vô cùng quan trọng trongviệc nâng cao chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng đại trà của nhà trường. II.GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng Chất lượng giáo dục Tiểu học nói chung, chất lượng môn toán lớp 5 của trường Tiểu học Na Hối II nói riêng giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục phổthông. Đó là một nhiệm vụ vô cùng lớn lao đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của các nhà quản lí, đội ngũ giáo viên, toàn thể các em học sinh, phụ huynh và của cả cộng đồng. Chính vì vậy, là một cán bộ quản lí chuyên môn trong nhàtrường, tôi đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng “động cơ” học tập cho học sinh bằng cách khơi dậy mạnh mẽở các em nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức. Vì nhu cầu là khởi nguồn của tính tự giác, tính tích cực học tập thì kết quả học tập sẽ dần được nâng cao. Qua việc nghiên cứu trên, mỗi giáo viên, cán bộ quản lý cần phải có biện pháp quản lí phù hợp, khéo léo, linh hoạt để cải tạo thực trạng, hướng học sinh vào động cơ học tập đúng đắn. Ngoài biện pháp nghiên cứu cơ bản đãnêu trên, Tôi còn áp dụng những phương pháp khác như thăm hỏi gia đình học sinh, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, công tác xã hội khác để nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, còn một sốít cán bộ quản lý, giáo viên thường xuyên quan tâm đến việc củng cố nâng cao kiến thức học sinh thông qua chương trình sách giáo khoa hiện hành và sách nâng cao, các loại sách tham khảo khác cũng như việc tìm mọi biện pháp quản lý, chỉ đạo, truyền đạt kiến thức tới học sinh màchưa đề cập sâu sắcđến việc xây dựng phạm trù tâm lí cho học sinh trong quá trình học tập. Qua việc dự giờthăm lớp, khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy 6 https://topvpn.vn/
học mới như hoạt động nhóm, hoạt động cánhân, động viên khuyến khích học sinh kịp thời để tạo hứng thú cho học sinh. Các thầy giáo, cô giáođã cố gắng đưa ra những câu hỏi gợi mở, câu hỏi có vấn đềđể học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời các câu hỏi của giáo viên, phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh đã hiểu bài, thuộc bài, nhưng chưa sâu sắc, kĩnăng vận dụng vào thực tế chưa cao, chất lượng học tập chưa có tính bền vững. Chính vì thế, trong thực tế giảng dạy ởtrường Tiểu học Na Hối II - Bắc Hà - tỉnh Lào Cai, tôi đã dùng giải pháp Sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh khối 5 đểthay đổi hiện trạng trên. 2. Giải pháp thay thế: + Thông qua phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”nhằm nâng cao chất lượng môn toán cho học sinh lớp 5- trường Tiểu học Na Hối 2, góp phần vào việc nâng cao chất lượng môn toán nói riêng và chất lượng mũi nhọncủa nhà trường nói chung. + Đối với vấn đề nâng cao chất lượng học sinh đã có nhiều đề tàiđược trình bày trong các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm. Ví dụ như: Đề tài thứ 1:Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học ở trường Tiểu học Sông Đốc của cô giáo Nguyễn Kiều Anh. Đề tài thứ 2: Một số biện pháp quản lý, chỉ đạo bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Trung Nguyên. Cô giáo Nguyễn Thị Chinh Nhiều báo cáo kinh nghiệm vàđề tài khoa học của các thầy cô giáo trong trường cao đẳng sư phạm cũng đề cập đến việc nâng cao chất lượng môn toán một cách sâu sắc. Các đề tài, tài liệu chủ yếu đề cập đến các vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán, công tác quản lí chỉđạo, bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ởtrường phổ thông nhưng chưa có tài liệu, đề tài nào để cập tới vấn đề“Gợi động cơ, tạo hứng thú” cho học sinh trong học tập để nâng cao chất lượng môn toán. Trước thực trạng của đơn vị đang công tác, tôi luôn mong muốn có một nghiên cứu cụ thểhơn, sâu sắc hơn về tâm lí, lứa tuổi của học sinh tiểu học. Bắt nguồn từ những cơ sởthông tin đó, 7 https://topvpn.vn/
chúng tôi đã xây dựng cho học sinh lòng tin yêu vào nhàtrường, các thầy cô giáo và việc chiếm lĩnh kiến thức toán học nói riêng, việc nâng cao ý thức tự giác, tự phát trong học tập nói chung. Các em tự xây dựng cho mình một động cơ học tập, tự khám phá ra kiến thức khoa học ở chân trời mới. Từđó, truyền cho các em lòng tin vào khoa học, say mê tìm hiểu khoa học cùng ứng dụng nó vào đời sống. 3. Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” có nâng cao chất lượng học môn toán cho học sinh lớp 5 không? 4. Giả thuyết nghiên cứu: Việc sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” trong học tập sẽ nâng cao kết quả học tập môn toán trong chương trình lớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu Tôi lựa chọn khối 5 - trường Tiểu học Na Hối II để nghiên cứu ứng dụng. Hai giáo viên giảng dạy hai lớp 5 đềucó trình độ chuyên môn đại học; nhiệt tình, say mê với công việc, yêu nghề mến trẻ; có kinh nghiệm trong việc rèn luyện và bồi dưỡng học sinh; có tuổi nghềtương đương nhà vàđều đạt giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Cô Nguyễn Thị Hồng: Giáo viên chủ nhiệm lớp 5B (lớp đối chứng). Cô Trần Thị Huyên: Giáo viên chủ nhiệm lớp 5A(lớp thực nghiệm). Học sinh ở 2 lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Chất lượngđại trà cũng như chất lượngmũi nhọn hàng năm của hai lớp này là tương đương. BẢNG 1: GIỚI TÍNH VÀ THÀNH PHẦNDÂN TỘC CỦA HỌC SINH KHỐI 5 Lớp Số HS Các nhóm Dân Tộc Ghi chú TS Nam Nữ Kinh Mông P. lá Nùng Dao 5A( Thực nghiệm) 15 7 8 2 9 0 1 3 5B( Đối chứng) 15 6 9 1 3 8 0 3 8 https://topvpn.vn/
Qua việc điều tra, quan sát, tôi thấy học sinh lớp được chọn ra nghiên cứu hầu hết cóý thức, năng lực học tập môn toán, các em ở 2 lớp đều tích cực, chủ động tham gia nhiệt tình các hoạt động học tập. Về thành tích học tập của năm học 2012 - 2013 và 2013 - 2014 tương đương nhau vềđiểm số của tất cả các môn học. 2. Thiết kếnghiên cứu: Tôi chọn lớp 5A làm nhóm nghiên cứu thực nghiệm và lớp 5B là lớp đối chứng. Tôi sử dụng bài kiểm tra đầu năm môn toán là bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của 2 nhóm có sự khác nhau. Sau đó tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch điểm số giữa 2 nhóm trước khi tác động và kết quả cho thấy: BẢNG 2: KIỂM CHỨNG ĐỂ XÁC ĐỊNHCÁC NHÓM TƯƠNG ĐƯƠNG Lớp Đối chứng(5b) 6,53 Lớp Thực nghiệm( 5a) 6,67 TBC T- test P = 0,14 0,14 Độ lệch chuẩn Ta thấy p = 0,14 > 0,05, nên kết luận sự chênh lệch về điểm số trung bình của 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là không có ý nghĩa => 2 nhóm được coi là tương đương. Tôi tiếp tục sử dụng bảng thiết kế 3. Kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 3) BẢNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Kiểm tra Kiểm tra sau Nhóm Tác động trước tác động tác động Dạy học có sử dụng phương Thực nghiệm( 5A) 01 pháp “Gợi động cơ, tạo hứng 03 thú”. Dạy học không sử dụng phương Đối chứng( 5B) 02 pháp “Gợi động cơ, tạo hứng 04 thú”. Ở thiết kế này, chúng tôi đã sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 9 https://topvpn.vn/
3. Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị của giáo viên Cô Nguyễn Thị Hồng dạy lớp đối chứng: Bài dạy thiết kế theo hướng không sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”. Quy trình dạy học được thiết kế theo phương pháp CCM( Lấy học sinh làm trung tâm)như các lớp bình thường khác. Cô Trần Thị Huyên thiết kế bài học có sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”lồng ghép sử dụng phương pháp dạy học theo góc; đồng thời kết hợp phương pháp CCM( Lấy học sinh làm trung tâm), phương pháp hoạt động theo nhóm, ... Tìm kiếm thêm thông tin bài giảngđiệntử websiteviolet,giaovien.net, baigiangdientubachkim.com,…và tham khảo bài giảng của các đồng nghiệp (cô Dương Thị Thuý Chung, cô giáo Hoàng Thị Hồng Thúy giáo viêntrường Tiểu học Na Hối II - Bắc Hà - Lào Cai ...) * Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian dạy thực nghiệm tiến hành theo kế hoạch dạy học của nhà trường và thời khoá biểu đã đề ra để đảm bảo tính khách quan và chính xác lượng kiến thức cho học sinh. Cụ thể: BẢNG 4: BẢNG THỜI GIAN TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM Thứ, ngày, tháng Môn/lớp Tiết Tên bài dạy Thứ 2/9/9/2023 Toán/Lớp 5 16 Ôn tập và bổ sung giải Toán Thứ 4/11/9/2013 Toán/Lớp 5 18 Ôn tập và bổ sung giải Toán( Tiếp) Thứ 6/13/9/2013 Toán/Lớp 5 20 Luyện tập chung Thứ 6/27/9/2013 Toán/Lớp 5 30 Luyên tập chung Thứ 3/8/10/2013 Toán/Lớp 5 37 So sánh hai số thập phân Thứ 3/29/10/2013 Toán/Lớp 5 52 Trừ hai số thập phân Thứ 3/12//11/2013 Toán/Lớp 5 62 Luyện tập chung 10 https://topvpn.vn/
4. Đo lườngvà thu thập dữ liệu Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra môn toán đầu năm học 2013 - 2014. Còn bài kiểm tra sau tác động, tôi yêu cầu 2 giáo viên lớp 5 cùng tôi tham gia thiết kế. Bài kiểm tra này gồm 8 câu hỏi. Trong đó có 6câu trắc nghiệm và 2 câu tự luận. Các câu hỏi trắc nghiệm được thiết kế theo nhiều dạng học sinh có nhiều lựa chọn, đúng - sai và 2 câu tự luận nhằm đánh giá kĩ năng phân tích, giải quyết vấn đề trong khoảng thời gian 60 phút (theo phụ lục 2). Ngoài ra, để giáo viên nghiên cứu và phát hiện kĩ năng sống của các em, tôi còn xây dựng bảng kiểm soát thang đo thái độđể thu thập dữ liệu về hành vi,thái độ của học sinh với môn học( Sử dụng Phiếu xác định động cơ học tập của học sinh) để thu thập gồm 9 câu hỏi trả lời trắc nghiệm( Phụ lục 3). * Tiến hành kiểm tra, đánh giá, phân tích Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, chúng tôi tiến hành kiểm tra 1 tiết, dùng bảng kiểm, quan sát thang đo thái độ để lấy thông tin từ giáo viên và học sinh. Sau đó, tôi cùng 2 cô giáo trong nhóm nghiên cứu chấm bài theo đáp án, phân tích và đánh giá chất lượng giáo dục môn toán của 2 lớp “đối chứng và thực nghiệm” cũng như đánh giá thang đo thái độ kĩ năng sống của học sinh. IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 1. Kết quả BẢNG 5: BẢNG SO SÁNH ĐIỂM TRUNG BÌNH BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG Lớp Đối chứng( 5B) 7,53 Lớp Thực nghiệm( 5 A) 8,73 0,00034 1,2 1 TBC T- tets P= Độ lệch chuẩn Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD 2. Phân tích dữ liệu Bảng thống kê trên đã chứng minh kết quả của 2 nhóm trước tác động là tương đươngvề kết quả học tập. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-Test cho thấy kết quả p = 0.00034 < 0.05, điều đó cho ta thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất 11 https://topvpn.vn/
có ý nghĩa. Tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn kết quả điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà là do kết quả tác động. Độ lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = = 1. Điều đó chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú” cho học sinh nhằmnâng cao chất lượng học môn toán của nhóm thực nghiệm là rất lớn. Giả thiết của đề tài sử dụng phương pháp “Gợi động cơ tạo hứng thú” nhằmnâng cao chất lượng học tập môn toán cho học sinh lớp 5 - trường Tiểu học Na Hối II - Bắc Hà - Lào Cai đã được kiểm chứng. 9 8 7 6 Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm 5 4 3 2 1 0 Trước tác động Sau tác động Biểu đồ so sánh điểmtrung bìnhtrước tác động và sau tác động của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. BẢNG 6: BẢNG THANG ĐO THÁI ĐỘ HÀNH VI VỚI MÔN HỌC ( Sử dụng phụ lục 3) Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm (5A- 15 HS) ( 5B- 15 HS) Sau Sau Trước Trước Thang đo thái độcủa học sinh tác tác tác tác động động động động 12 https://topvpn.vn/
Hăng hái xây dựng bài 7 11 6 8 1.Trong giờ học Ngồi im không ý kiến 5 4 6 6 toán em thường Nhút nhát. 3 0 3 1 Thích thú. 6 10 6 7 2.Thái độ của các em đối với môn Bình thường 7 5 8 8 toán như thế nào Chán nản. 2 0 1 0 3.Đối với các giờ Chời đợi và thích thú 6 8 6 7 học toán, em Ghét và sợ. 3 2 3 2 thường có tâm Không ghét, không sợ 6 5 6 6 trạng Kiên trì giải bài cho kì 4 8 4 6 được 4.Khi học toán Cố gắng nhưng còn gặp bài khó, em 6 6 6 6 tuỳ hoàn cảnh thường Bỏ cuộc ngay 5 1 5 3 Thầy cô và cha mẹ 5 0 5 2 thúc ép Nhiệm vụ của học 5.Em học toán vì 7 9 7 9 sinh Thoả mãn sự ham 3 6 3 4 thích bộ môn toán 6.Em có tìm tòi thêm những bài Thỉnh thoảng 8 7 8 9 học nâng cao ngoài những bài 13 https://topvpn.vn/
cô giáo giảng Thường xuyên 3 7 3 4 Không bao giờ 4 1 4 2 Một cực hình 2 0 2 0 7.Với em môn Một niềm đam mê 4 5 4 6 toán là Sự thích thú 9 10 9 9 8.Khi học ở nhà Thường xuyên 6 10 6 7 em thường xuyên Không thường xuyên 7 5 7 8 mở sách toán ra Không chút nào 2 0 2 0 học không Học lí thuyết sau đó 6 10 4 7 làm bài tập 9.Mức độ và cách học toán ở nhà Làm bài tập trước rồi 6 5 7 8 của em như thế đọc lí thuyết nào Chỉ học lí thuyết 1 0 2 0 Chỉ giải bài tập 2 0 2 0 Qua bảng kiểm, quan sát thang đo thái độ của học sinh đối với môn toán, tôi nhận thấy việc “Tạo hứng thú, Gợi động cơ”học tập bên trong cho học sinh tiểu học là một cách làm hiệu quả đảm bảo cho các em tính tích cực, chủ động, thích thú, tự giác tham gia vào nhiệm vụ học tập, đặc biệt là trong các giờ học toán. Trong nghiên cứu thang đo hành vi, thái độ của học sinh bằng một hệ thống câu hỏi và kết quả so sánh trước và sau tác động bằng “số lượng học sinh” lựa chọncâu trả lời “đồng ý” để xác định sự tiến bộ về ý thức học tập của học sinh sau tác độngđã có sự khác biệt. 14 https://topvpn.vn/
3. Bàn luận Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là 8,73, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là 7,53. Độ lệch chuẩn về điểm số giữa 2 nhóm là 1,2.Qua đó thấy được điểm trung bình của 2 lớp đối chứng và thực nghiệm đã khác biệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn. Do đó, tôi kết luận tác động đã có kết quả và giả thiết đặt ra là đúng. Qua bảng thái độ, hành vi với môn học cho thấy, kết quả tác động được thể hiện ở số lượng của câu trả lời của học sinh. Trước tác động số lượng học sinh có hành vi tham gia học tậpđúng đắn thấp hơn sốlượng học sinh có hành vi tham gia học tậpđúng đắn sau tác động. Sau khi thực nghiệm phương pháp dạy học“Gợi động cơ, tạo hứng thú” tới đối tượng học sinh lớp 5A - trường Tiểuhọc Na Hối 2, tôi nhận thấy, học sinh đã say mê tìm tòi kiến thức hơn, kĩ năng trình bày giải của các em tốt hơn. Các hành vi học tập của các em được cải thiện, các em chú tâm hơn trong giờ học, việc tiếp thu bài được thực hiện nghiêm túc, xây dựng niềm đam mê với môn toán cho các em. Nghĩa là giáo viên đã hướng được học sinh vào các hoạt động học tập có “động cơ” bên trong chứ không phải là “động cơ” bên ngoài. Các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phương pháp dạy học“Gợi động cơ, tạo hứng thú” là hoạt động hữu ích, đảm bảo cho học sinh thực hiện tốtnhiệm vụ trong các giờ học * Hạn chế:Nghiên cứu này đòi hỏi người giáo viên cần phảivận dụng một cách linh hoạt phương pháp giảng dạy, nắm bắt được đặc điểm tâm lí học sinh, tạo được động cơ, hứng thú chocác em trong quá trình học tập. Vì vậy, khi vận dụng dạy giải các bài toán có lời văn thì giáo viên cần phải tạo góc học tập sáng tạo, tạo được sân chơicho học sinh để các em có góc học tập riêng sau khi kết thúc mỗi bài tập. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ * Kết luận: Có thể nói rằng, việc sử dụng phương pháp “Gợi động cơ, tạo hứng thú”cho học sinh đã giúp các em có kĩ năng trình bày, phân tích, giải quyết vấn đề và áp dụng được kiến thức toán vào thực tếnâng cao được chất 15 https://topvpn.vn/
lượng học tập của nhà trường nói chung, chất lượng môn toán nói riêng. Qua đó, đã lồng ghép được giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong tiết học ởtrường Tiểu học. Học sinh tự giác, tích cực tham gia vào việc học tập của mình. Từ đó, giúp cho chất lượng học tập môn toán cũng như chất lượng các kỳ thi học sinh giỏi củatrường Tiểu học Na Hối IIđược nâng cao. Sau 03 tháng tực nghiệm tại khối 5, tôi tiếp tục thử nghiệm đề tài tại các khối lớp 1; 2+3; 4+5 ở trường Tiểu học Na Hối 2 đến tháng 5 năm 2014. Tôi nhận thấy việc sử dụng phương pháp dạy học “Gợi động cơ, tạo hứng thú” cho học sinhđãđáp ứng yêu cầu nâng caochất lượng môn Toán cho học sinh khối 5 cũng nhưhiệu quả giáo dục toàn diệncủa trường Tiểu học Na Hối 2 trong năm học 2013 - 2014 đạt được kết quả như mong muốn. * Khuyến nghị:Đối với cáccấp lãnh đạo, BGH nhà trường: Cần nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để chất lượng bài dạy môn toán đạt hiệu quả cao. Qua đó, thu hút được học sinh vào hoạt động học tập và phát huy được tính tích cực của mình. Đối với giáo viên: Phải không ngừng học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, để hiểu biết về phương pháp dạy học, biết khai thác thông tin trên mạng internet, biết nắm bắt và tìm hiểu đặc điểm tâm lí của từng em học sinh, dạy học theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh, có kỹ năng phản hồi tích cực và có hiệu quả. Với kết quả của đề tài này, tôi mong muốn được các bạn đồng nghiệp quan tâm, chia sẻ và đóng góp những ý kiến để bổ sung cho đề tài được tốt hơn. Đặc biệt đối với giáo viên Tiểu học có thể ứng dụng đề tài vào việc vào giảng dạy trong những năm học tiếp theokhông chỉ trong môn toán mà còn ở các môn khác nhằm“ Gợi động cơ,tạo hứng thú” học tập và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Bắc Hà, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Tác giả Đặng Thị Thuận 16 https://topvpn.vn/
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ- Bộ GD & ĐT. Sách giáo khoa Toán 5, Tác giả Đỗ Đình hoan( chủ biên, NXB giáo dục 2006). Sách Giáo viên toán 5, nhà xuất bản giáo dục. Tạp chí khoa học giáo dục, viện chiến lược và chương trình giáo dục. Tài liệu CCM, Phương pháp dạy học theo góc của chương trình Oxfam. Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, Dự án phát triển giáo viên Tiểu học NXB giáo dục 2006. Mạng Internet: http://flash.violet; thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net. Một số sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của cô giáo Nguyễn Thị Chinh trường Tiểu học Trung Nguyên.Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học ở trường Tiểu học Sông Đốc của cô giáo Nguyễn Kiều Anh… 17 https://topvpn.vn/
VII. PHỤ LỤC 18 https://topvpn.vn/
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH BÀI HỌC PHỤC VỤ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG MÔN: TOÁN / LỚP 5 Tiết 16:ÔN TẬP VÀBỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN I. Mục tiêu: - Biết một dạng quan hệ tỉ lệ (đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần). Biết cách giải toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách “ Rút về đơn vị” hoặc “ Tìm tỉ số” - Rèn kĩ năng giải toán cho HS . - HS phát huy được tính tích cực và óc sáng tạo. II. Chuẩn bị: GV: Bảng phụ, phiếu bài tập. HS: Phiếu bài tập. III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên 1. Giới thiệu (5’) Hoạt động của học sinh - Trò chơi : Đua thuyền. - Học sinh tham gia chơi trò chơi. - Nêu các bước giải bài toán dạng “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai sô” . - 1 em. GV chia sẻ + cho điểm. - Giới thiệu kiến thức mới. 2. Phát triển bài ( 30’) Hoạt động 1: Giới thiệu ví dụ dẫn đến quan hệ Mục tiêu:Biết một dạng quan hệ tỉ lệ ( đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần). Biết cách giải toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách “ Rút về đơn vị” hoặc “ Tìm tỉ số” 19 https://topvpn.vn/
* Cách tiến hành: a,Ví dụ:GV nêu ví dụ sách giáo khoa để HS tìm quãng đường đi được trong 1 giờ, 2giờ, 3giờ, rồi ghi kết quả vào bảng. - Yêu cầu học sinh làm bài tập - HS làm theo nhóm 2. T G Đ 1 giờ 2giờ 3giờ QĐ ĐĐ 4km 8km 12km - HS đọc bài toán và phân tích bài toán. - Học sinh nhận xét - HS tóm tắt và giải bài toán - Yêu cầu HS chia sẻ. Kết luận:Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu lần. b, Bài toán: Một ô tô đi trong 2 giờ được 90 km. Hỏi trong 4 giờô tô đóđi được bbao nhiêu km? - GV giới thiệu bài toán. Cách 1: Tóm tắt 2 giờ : 90 km 4 giờ : …km? Bài giải Trong 1giờ ô tô đi được là: 90 : 2 = 45 (km) Trong 4 giờ ô tô đi được là: 45 x 4 = 180(km) Đáp số: 180 km (*)Bước này là bước“rút về đơnvị’’ Cách 2: Bài giải 4 giờ gấp 2 giờ số lần là: 20 https://topvpn.vn/
4 : 2 = 2(lần) Trong 4 giờ ô tô đi được số km là: 90 x 2 = 180(km) Đáp số: 180 km - Yêu cầu học sinh tóm tắt, giải. (*) Bước này là bước “ tìm tỉ số’’ * Lưu ý: Khi giải bài toán dạng này, HS chỉ cần chọn 1 trong 2 cách thích hợp để trình bày. Hoạt động 2: Thực hành Mục tiêu: Rèn kĩ năng giải toán làm tốt bài tập liên quan đến rút vềđơn vị. *Cách tiến hành Bài 1 - HS đọc đề bài. - Phân tích đề bài - 2 em. - Tóm tắt và giải - 1HS lên bảng làm + lớp làm vở. - Trình bày tại chỗ. Tóm tắt 5m : 80 000 đồng 7m : …......đồng ? Bài giải 1m vải mua hết số tiền là: 80 000 : 5 = 16 000( đồng) 7m vải mua hết số tiền là: 7 x 16 000 = 112 000( đồng) - Giáo viên động viên, khuyến khích. Đáp số: 112 000đồng Bài 2 - Yêu cầu HS đọc đề bài - Phân tích đề bài. - Tóm tắt và giải - Chia 3 nhóm - mỗi nhóm 5 HS. 21 https://topvpn.vn/
- Làm bảng nhóm + đính bảng. - Trình bày + phát vấn tại chỗ. Tóm tắt 3 ngày: 1200 cây. 12 ngày: …cây? Bài giải Một ngày trồng được số cây là: 1200 : 3 = 400( cây) - Giáo viên chốt kiến thức, tuyên dương 12 ngày trồng được số cây là: học sinh có bài làm tốt. 400 x 12 = 4800(cây) Bài 3 Đáp số: 4800 cây - Yêu cầu HS đọc đề bài. - Phân tích đề bài. - Tóm tắt và giải. - HS làm cá nhân. - Báo cáo kết quả. Tóm tắt a. 1000 người: 21 người. 4000người: ….người? b. 1000 người tăng: 15 người. 4000 người tăng: …người? Bài giải a. 4000 nghìn người gấp 1000 người số lần là: 4000 : 1000 = 4 (lần) Sau một năm số dân xã đó tăng là: 21 x 4 = 84 ( người ) b. 4000 người gấp 1000 người số lần là: 4000 : 1000 = 4 ( lần ) Sau 1 năm số dân xã đó tăng thêm là: 15 x 4 = 60 ( người) 22 https://topvpn.vn/
Đáp số: a. 84 người. - GV chia sẻ + chốt ý đúng. b. 60 người. * ( Góc sáng tạo) - Chuẩn bị góc sáng tạo từ 02 - 04 bài tập để phục vụ cho học sinh sau khi hoàn thiện xong bài tập 3 thì di chuyển sang thực hiện tiếp các bài tập ở góc sáng tạo. - Chuẩn bị 04 phiếu kết quả của 04 bài tập( Mỗi phiếu đựng trong 01 phong bì thư)đặt tại góc sáng tạo. - Hướng dẫn học sinh thực hiện giải. - Hoàn thiện bài tập tại góc. - Kiểm tra bài trong phiếu kết quả - GV chia sẻ + chốt ý đúng. tại góc. 3 . Kết luận (5’) - Tổ chức trò chơi “ Ai nhanh, ai - Nêu cách giải bài toán có lời văn liên đúng” quan đến rút về đơn vị? - Học sinh nêu 02 em - Nhận xét tiết học: HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Một số em đã hoàn thiện bài tập sớm và chuyển sang góc sáng tạo và hoàn thành tôt nhiệm vụ học tập của mình. - Nhắc nhở chuẩn bị bài sau: Tiết 17: Ôn tập và bổ sung giải toán( Tiếp) * Dự kiến: Học sinh hăng hái hoàn thiện bài tập củamình để di chuyển sang góc sáng tạo để khám phá kiến thức mới. 23 https://topvpn.vn/
PHỤ LỤC 2: ĐỀ + HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT I. ĐỀ KHẢO SÁT PHỤC VỤĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG( SAU THỰC NGHIỆM) (Năm học 2013 - 2014) Môn: Toán/ Lớp 5 Thời gian: 60 phút A. Trắc nghiệm( 3 điểm - mỗi bài 0,5 điểm) Bài 1: Chọn đáp án đúng Mẫu số chung của hai phân số 5 9 và 7 11là: 35 99 63 55 Bài 2:Khoanh vào đáp án đúng So sánh hai phân số 5 12và 7 12 A. 5 12 > 7 12 B. 5 12 < 7 12 C. 5 12 = 7 12 Bài 3:Khoanh vào đáp án đúng Mua 5 bút bi hết 6000 đồng. Hỏi mua 15 bút bi như thế hết bao nhiêu tiền? A. 16000 đồng B. 17000 đồng C.18000 đồng D. 19000 đồng Bài 4: Khoanh vào đáp án đúng Viết số thích hợp vào chỗ trống: 3km 24m = ………..m A. 324m B. 3240m C. 3024m Bài 5:Khoanh vào đáp án đúng Viết số thập phân sau thành phân số thập phân: 0,008 8 A. 8 8 8 10 B. 100 C. 1000 D. 10000 Bài 6:Khoanh vào đáp án đúng Chuyển hỗn số 181000thành số thập phân 7 24 https://topvpn.vn/
A. 18,7 B. 18,07 C. 18,007 D. 18,0007 B. Tự luận( 7 điểm - mỗi bài 3,5 điểm) Bài 1 Tuổi em có bao nhiêu ngày, thì tuổi anh có bấy nhiêu tuần. Anh hơn em 12 tuổi. Tính tuổi mỗi người? Bài 2 Nền lớp học của Hà là một hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 2m. Chiều rộng bằng chiều2 3dài. Tính diện tích? Hết 25 https://topvpn.vn/
II.HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT PHỤC VỤĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG( SAU THỰC NGHIỆM) (Năm học 2013 - 2014) Môn: Toán. A. Trắc nghiệm (3 điểm - Đúng mỗi bài 0,5 điểm) Bài 1: Chọn đáp án đúng(0,5 điểm) Mẫu số chung của hai phân số 5 9và 7 11là: 35 99 63 55 x Bài 2:Khoanh vào đáp án đúng(0,5 điểm) So sánh hai phân số 5 12và 7 12 A. 5 12 > 7 12 B. 5 12 < 7 12 C. 5 12 = 7 12 Bài 3:Khoanh vào đáp án đúng(0,5 điểm) Mua 5 bút bi hết 6000 đồng. Hỏi mua 15 bút bi như thế hết bao nhiêu tiền? A. 16000 đồng B. 17000 đồng C. 18000 đồng D. 19000 đồng Bài 4:Khoanh vào đáp án đúng(0,5 điểm) Viết số thích hợp vào chỗ trống: 3km24m = ………..m A. 324m B. 3240m C. 3024 Bài 5:Khoanh vào đáp án đúng(0,5 điểm) Viết số thập phan sau thành phân số thập phân: 0,008 8 A. 8 8 8 10 B. 100 C . 1000 D. 10000 Bài 6:Khoanh vào đáp án đúng(0,5 điểm) Chuyển hỗn số 7 181000thành số thập phân A. 18,7 B. 18,07 C. 18,007 D. 18,0007 B. Tự luận (7 điểm -Đúng mỗi bài 3,5 điểm) 26 https://topvpn.vn/
Bài 1: (3,5đ) Một tuần lễ có 7 ngày. Nên nếu em có 1 phần tuổi thì anh có 7 phần tuổi. (0,25đ) Ta có sơ đồ: (0,25đ) Tuổi em có là: (0,25đ) 12 : (7 - 1) = 2 (tuổi) (1đ) Tuổi anh có là: (0,25đ) 12 + 2 = 14 (tuổi) (1đ) Đáp số: Em: 2 tuổi (0,5đ) Anh:14 tuổi Bài 2: (3,5đ) Theo dự kiện đề bài cho biết nền lớp học có chiều dài hơn chiều rộng 2m (bằng 2 3chiều dài). (0,25đ) Ta có sơ đồ: (0,5đ) Nhìn vào sơ đồ ta thấy chiều dài hình chữ nhật là: (0,25đ) 2 x 3 = 6 (m) (0,5đ) Chiều rộng hình chữ nhật là: (0,25đ) 2 x 2 = 4 (m) (0,5đ) Diện tích hình chữ nhật là: (0,25đ) 6 x 4 = 24 (m2) (0,5đ) Đáp số: 24m2 (0,5đ) Hết 27 https://topvpn.vn/
PHỤ LỤC 3:PHIẾU XÁC ĐỊNH ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Câu hỏi đóng: Câu 1: Trong các giờ học toán em thường: a, Hăng hái xây dựng bài b, Ngồi im không ý kiến. c, Nhút nhát. Câu 2: Thái độ của các em đối với môn toán như thế nào: a, Thích thú. b, Bình thường. c, Chán nản. Câu 3: Đối với các giờ học toán, em thường có tâm trạng: a, Chờ đợi và thích thú. b, Ghét và sợ. c, Không ghét, không sợ Câu 4: Khi học toán gặp bài khó, em thường: a, Kiên trì giải bài cho kì được. b, Cố gắng nhưng còn tuỳ hoàn cảnh. c, Bỏ cuộc ngay. Câu 5: Em học toán vì: a, Thầy cô và cha mẹ thúc ép. b, Nhiệm vụ của học sinh. c, Thoả mãn sự ham thích bộ môn toán. Câu 6: Em có tìm tòi thêm những bài học nâng cao ngoài những bài cô giáo giảng: a, Thỉnh thoảng. b, Thường xuyên. c, Không bao giờ. Câu 7: Với em môn toán là: a, Một cực hình. 28 https://topvpn.vn/
b, Một niềm đam mê. c, Sự thích thú. Câu 8: Khi học ở nhà em thường xuyên mở sách toán ra học không: a, Thường xuyên. b, Không thường xuyên. c, Không chút nào. Câu 9: Mức độ và cách học toán ở nhà của em như thế nào: a, Học lí thuyết sau đó làm bài tập. b, Làm bài tập trước rồi đọc lí thuyết. c, Chỉ học lí thuyết. d, Chỉ giải bài tập. Hết 29 https://topvpn.vn/
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT BẢNG ĐIỂM I. Lớp thực nghiệm (5A) STT Họ và tên 1 Lù Thị Xéng 2 Cư Thị Cở 3 Hầu Seo Chinh 4 Giàng Thị Chẩu 5 Thào Seo Chênh 6 Giàng A Dơ 7 Vàng Thị Dính 8 Hoàng Đức Hải 9 Vũ Thị Thúy Hằng 10 Vàng Thị Hoài 11 Bàn Minh Hoàng 12 Thào Seo Hùng 13 Trần Thị Hiếu Ngân 14 Ly Seo Thắng 15 Ly Thị Thương Mốt Trung vị Giá trị trung bình Điểm KT trước tác động Điểm KT sau tác động 7 8 6 6 8 5 7 8 8 6 6 5 7 7 6 6 7 6,666666667 10 9 8 8 8 7 9 10 10 9 8 8 9 10 8 8 9 8,733333333 30 https://topvpn.vn/
BẢNG ĐIỂM II. Lớp đối chứng (5B) STT Họ và tên 1 Ngô Thị Phương Anh 2 Sùng Thị Thủy 3 Triệu Quốc Tiến 4 Sùng Thị Sen 5 Giàng Thị Dầy 6 Lù Chử Dín 7 Tráng Sạo Hội 8 Hầu Xín Lâm 9 Thào Seo Lè 10 Giàng Xuấn Lèng 11 Hoàng Văn Lương 12 Ly Thị Nhin 13 Ly Thị Phương 14 Thèn Xuấn Sáng 15 Giàng Seo Thề Mốt Trung vị Giá trị trung bình Điểm KT trước tác động 8 6 7 6 7 7 6 6 6 7 6 6 7 6 7 6 6 6,533333333 Điểm KT sau tác động 8 7 7 7 8 7 8 7 8 8 6 8 7 9 8 8 8 7,533333333 31 https://topvpn.vn/