0 likes | 8 Vues
Kiu1ebfn thu1ee9c tu1eeb vu1ef1ng lu00e0 mu1ed9t phu1ea7n quan tru1ecdng trong viu1ec7c hu1ecdc ngou1ea1i ngu1eef. u0110u1eb7c biu1ec7t, vu1edbi u0111u01b0u1eddng hu01b0u1edbng du1ea1y hu1ecdc giao tiu1ebfp, khi mu00e0 bu1ed1n ku1ef9 nu0103ng ngu00f4n ngu1eef u0111u1ec1u u0111u01b0u1ee3c nhu1ea5n mu1ea1nh nhu1eb1m hou00e0n thiu1ec7n nu0103ng lu1ef1c giao tiu1ebfp, vu1ed1n tu1eeb vu1ef1ng cu00e0ng u0111u00f3ng vai tru00f2 quan tru1ecdng hu01a1n. Hiu1ec7n tu1ea1i, u00fd tu01b0u1edfng vu1ec1 lu1ee3i u00edch cu1ee7a viu1ec7c giu1ea3ng du1ea1y theo u0111u01b0u1eddng hu01b0u1edbng giao tiu1ebfp u0111u00e3 u0111u01b0u1ee3c tiu1ebfp cu1eadn, tuy nhiu00ean, nhu1eefng hou1ea1t u0111u1ed9ng hu1ecdc tu1eadp cu00f3 thu1ec3 triu1ec3n khai hiu1ec7u quu1ea3 hu1ea7u hu1ebft u0111u01b0u1ee3c u0111u01b0a ra trong cu00e1c u0111iu1ec1u kiu1ec7n du1ea1y hu1ecdc tu1ed1i u01b0u.
E N D
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC GIANG TRƯỜNG THPT LẠNG GIANG SỐ 1 TỔ TIẾNG ANH ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN TIẾNG ANH MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH ĐỐI VỚI HỌC SINH PHỔ THÔNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP TỪ VỰNG TRÊN LỚP THEO ĐƯỜNG HƯỚNG GIAO TIẾP Người thực hiện: Lê Thị Thúy Hồng Giáo viên trường THPT Lạng Giang số 1 Lạng Giang, tháng 9 năm 2014 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Phần I: Mởđầu………………..………………………….................... 1 1 I. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1 II. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 2 III. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 2 IV. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 2 V. Những đóng góp của đề tài................................................................... Phần II: Nội dung nghiên cứu và kết quả............................................ 3 Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài........................................ 3 5 Chương II: Một sốkĩ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh đối với học sinh phổ thông và các hoạt động luyên tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp ......................................................................................... 5 I. Giới thiệu từ bằng đồ vật có thật (REALIA) 5 II. Dạy từ bằng tranh (VISUAL) 6 III. Đưa tình huống (SITUATION) 6 IV. Vẽ hình (DRAWING) 7 V. Minh họa bằng hành động (MIMING) https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
7 VI. Sử dụng ví dụ (EXAMPLE) 7 VII. Sử dụng từđồng nghĩa hoặc trái nghĩa (SYNONYM or ANTONYM) VIII. Sử dụng Video 8 9 Chương III: Các hoạt động luyện tập trên lớp theo đường hướng giao tiếp ........................................................................................................... I. Vẽ tranh ( DRAWING) 9 II. Đố vui từ vựng (VOCABULARY QUIZ) 10 III. Trò chơi giải thích nghĩa của từ (EXPLAINING GAME) 11 IV. Đoán từ qua gợi ý (WORD CLUES) 12 V. Tìm người qua liên hệ với từ có sẵn (FIND SOMEONE WHO) 13 VI. Thử tài trí nhớ (MEMORY GAMES) 13 VII. Sử dụng hành động (MIMING) 14 VIII. Tìm từ biết nghĩa (SLAP THE BOARD) 15 IX. Dừng xe (STOP THE BUS) 15 X. Đọc chính tả kiểu mới ( NEW DICTATION) 16 Chương IV: Kết quả nghiên cứu .............................................................. 18 Phần III: Kết luận và đề nghị.................................................................. 19 Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................... 21 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
PHẦN I: MỞĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Kiến thức từ vựng là một phần quan trọng trong việc học ngoại ngữ. Đặc biệt, với đường hướng dạy học giao tiếp, khi mà bốn kỹ năng ngôn ngữđều được nhấn mạnh nhằm hoàn thiện năng lực giao tiếp, vốn từ vựng càng đóng vai trò quan trọng hơn. Hiện tại, ý tưởng về lợi ích của việc giảng dạy theo đường hướng giao tiếp đã được tiếp cận, tuy nhiên, những hoạt động học tập có thể triển khai hiệu quả hầu hết được đưa ra trong các điều kiện dạy học tối ưu. Nghĩa là, số lượng người học vừa phải cho một lớp học ngoại ngữ (dưới 20), trình độđã được phân loại đồng đều, cơ sở vật chất đảm bảo. Tuy nhiên, trong thực tế, với những nơi có điều kiện khó khăn, như lớp học đông (trên 40 học sinh), cơ sở vật chất hạn chế, việc triển khai các hoạt động nhóm, sẽđòi hỏi nhiều chuẩn bị và khó triển khai. Điều này dễ khiến giáo viên bỏ qua các hoạt động mang tính giao tiếp cho học sinh. Và để tiết kiệm thời gian chuẩn bị bài cũng như công sức tổ chức quản lý lớp học, giáo viên sẽ có xu hướng sử dụng phương pháp Dịch - Ngữ pháp, việc áp dụng này sẽ mang lại bất lợi cho người học trong việc sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Trong phạm vi bài viết này, tôi xin giới thiệu “ Một sốkĩ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh đối với học sinh phổ thông và các hoạt động luyên tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp” nhằm nâng cao vốn từ vựng cho học sinh và cũng giúp cho giáo viên chuẩn bị và tổ chức hoạt động dạy học dễ dàng và hiệu quả. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Giáo viên có thêm kiến thức vềkĩ thuật dạy từ vựng và tổ chức các hoạt động luyện tập từ vựng trên lớp học. 1 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
- Hình thành kĩ năng học tập và ghi nhớ từ vựng tự nhiên cho học sinh. - Phát triển kĩ các năng giao tiếp và rèn luyện sự nhanh nhẹn, tự tin, năng động cho học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Việc dạy và học Tiếng Anh tại trường THPT Lạng Giang số 1 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu tài liệu. - Qua các tiết thực nghiệm trên lớp. - Dự giờđồng nghiệp. - Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng học tập của học sinh. V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Chuyên đề nghiên cứu giúp giáo viên có nhiều lựa chọn trong kĩ thuật dạy từ vựng và tổ chức các hoạt động luyện tập từ vựng phong phú để nâng cao hiệu quả dạy và học từ vựng trong trường phổ thông. Giúp các em học sinh có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể sử dụng được vốn từ của mình một cách có hiệu quả nhất. 2 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI - Từ vựng tiếng Anh là một công cụ, phương tiện quan trọng nhất trong việc sử dụng và học tiếng Anh . Ở bất kỳ một kỹnăng nào của việc học ngoại ngữđều phải sử dụng đến từ vựng.Vì vậy từ vựng tiếng Anh là nguồn vốn,là sản phẩm vô giá, là công cụchính cho người sử dụng từ vựng tiếng Anh - Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Đểđổi mới phương pháp dạy học hiệu quả cần nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt động học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉđạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủđộng tự giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉđem lại những kết quả hạn chế. Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉđạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủđộng tựgiác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉđem lại những kết quả hạn chế. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Phần đông học sinh khi hỏi đến các em có thích học tiếng Anh không? Các em trả lời là có , còn khi đề cập đến vấn đề học từ vựng thì hầu hết các 3 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
em đều trả lời là không thích. Vì các em cho rằng học từ vựng tiếng Anh khó nhớ và mất nhiều thời gian, học rồi lại quên, hầu hết học sinh ngại học và lười học từ vựng Tiếng Anh một cách chu đáo. - Đa sốgiáo viên đều chủquan,chưa chú ý đi sâu vào việc tìm hiểu cách học và cách dùng từ vựng của học sinh, phần lớn các giáo viên chỉ kiểm tra sơ lược một vài em bằng cách đọc to từđó hoặc ghi lên bảng. Vì vậy dẫn đến học sinh chỉ học đối phó nhưng chưa sâu. - Trong hầu hết các tiết học tiếng Anh nào đều có phần dạy từ vựng. Để dạy từ vựng có hiệu quả hầu hết các giáo viên phải sử dụng linh hoạt các kỹ năng dạy từ vựng tiếng Anh cũng như kỹnăng truyền đạt của giáo viên. Yêu cầu mỗi giáo viên phải nắm bắt , và hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng từ vựng tiếng Anh , trong quá trình học tập của học sinh. Do đó giáo viên phải biết lựa chọn các kỹnăng phù hợp với trình độ nhận biết của học sinh. Người giáo viên phải xác định rõ nhiệm vụ của việc dạy và học từ vựng tiếng Anh, chúng ta phải xác định dạy cho học sinh học từ vựng tiếng Anh là giúp cho học sinh thực hiện tốt các kỹnăng như nghe, nói , đọc, viết. Học sinh phát triển được vốn từ vựng, có khảnăng lựa chọn, sắp xếp câu, ý rõ ràng. Rèn luyện khảnăng tư duy trí tưởng tượng phong phú và khảnăng dùng từ chính xác của học sinh. Qua đó giúp học sinh tự tin, có khảnăng ứng xử, giao tiếp linh hoạt và khảnăng sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống. - Do có nhiều môn học, các em không đủ thời gian để tìm tòi, nghiên cứu và đi sâu vào việc học tập các bộ môn nói chung và bộ môn tiếng Anh nói riêng. Các em chỉ học vẹt, học đối phó để giáo viên kiểm tra, sau đó khi dùng lại thì các em đều quên hết. Tuy vậy đây là một bộ môn khó và quan trọng nên cả giáo viên và học sinh đều rất coi trọng, đặc biệt là việc học và dạy từ vựng cho học sinh. 4 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
Chương II: MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TỪ VỰNG TIẾNG ANH ĐỐI VỚI HỌC SINH PHỔ THÔNG THEO ĐƯỜNG HƯỚNG GIAO TIẾP Thông thường, cách dạy từ vựng nhanh và tiết kiệm thời gian nhất là dạy theo cách dịch nghĩa, nhưng trong dạy học theo đường hướng giao tiếp, cách dạy này không được đánh giá cao do không tạo được sự tương tác giữa giáo viên và người học, hoặc giữa người học với nhau. Sau đây là một số phương pháp dạy từ vựng đơn giản và hiệu quả khác. I. GIỚI THIỆU TỪ BẰNG ĐỒ VẬT CÓ THẬT (REALIA) Khi dạy những từ vựng liên quan đến khung cảnh lớp học, buổi ngoại khoá hoặc một số bộ phận cơ thể, giáo viên có thể chỉ ngay những vật, bộ phận này kèm theo từ tiếng Anh để người học đoán nghĩa. Sau đó, giáo viên đưa ra nghĩa của từ. Ví dụ: khi dạy những từ như door (cửa ra vào), desk (bàn), curtain (rèm cửa), leg (chân), trainers (giày thểthao)… giáo viên có thể áp dụng thủ thuật này. II. DẠY TỪ BẰNG TRANH (VISUAL) Ởphương pháp này, giáo viên chuẩn bị tranh ảnh có chứa nội dung kiến thức cần giảng dạy. Giáo viên giơ từng bức tranh và yêu cầu học sinh nhận biết nội dung chứa đựng trong bức tranh.Dạy bằng tranh là một cách sinh động, dễ tạo hiệu ứng tốt cho người học. Giáo viên chuẩn bị một số bức tranh cho những từ chỉđồ vật hoặc nghề nghiệp để giới thiệu trước lớp kèm theo từ tiếng Anh. Người học sẽ dễ dàng đoán nghĩa của từ. Ví dụ: khi dạy những từ nhưengineer (kĩ sư), musical instrument (nhạc cụ), ski (trượt tuyết) … 5 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
Đặc biệt, hiện nay trong một số phòng học được trang bị máy chiếu, giáo viên có thể tìm tranh trên mạng Internet hoặc scan tranh trong sách giáo khoa để trình chiếu và dạy từ. III. ĐƯA TÌNHHUỐNG (SITUATION) để giới thiệu từ. Với một số từ, cách giới thiệu tốt nhất là đưa ra tình huống. Giáo viên đưa ra tình huống, nhấn mạnh từ giới thiệu và yêu cầu người học đoán nghĩa của từ. Ví dụ, một số từ nhưtrolley (xe đẩy), frightened (sợhãi) vv… giáo viên có thểđặt ra tình huống như: Yesterday I went to Big C and bought a lot of things. Then I put them all in a trolley and I pushed the trolley all around the supermarket. (Hôm qua tôi đi Big C và mua được rất nhiều đồ. Rồi tôi để chúng vào một cái trolley. Sau đó tôi đẩy chiếc trolley khắp xung quanh siêu thị). IV. VẼ HÌNH (DRAWING) Khi dạy một số danh từ, tính từvà động từ giáo viên có thể minh hoạ bằng cách vẽ phác hoạđơn giản trực tiếp trên bảng đế học sinh có thểđoán từ như những ví dụởdưới đây. happy sad T-shirt Gloves jump 6 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
V. MINH HỌA BẰNG HÀNH ĐỘNG (MIMING) Cách này rất thích hợp khi dạy một sốđộng từ chỉ hành động của con người hoặc tính từ chỉ cảm xúc, thái độ. Ởphương pháp này giáo viên dùng hành động, cử chỉ nét mặt của mình. Trên cơ sởđó người học quan sát và đoán nghĩa của từ mới. Ví dụ: khi dạy từ angry (giận dữ), sad (buồn), hoặc smile (cười), wash your face (rửa mặt)… Giáo viên làm các cử chỉđiệu bộ minh hoạ cho các từ này để người học đoán từ. VI. SỬ DỤNG VÍ DỤ (EXAMPLE) Giáo viên đưa ra một loạt các ví dụ, người học phải nhóm chúng lại với nhau và tìm ra một từ khái quát nhất. Phương pháp giảng dạy này phát huy khảnăng khái quát hoá của người học đồng thời nó buộc người học phải tư duy sáng tạo và lôgic. Sử dụng ví dụđể giới thiệu từ vựng cũng là một cách hiệu quảđối với những danh từ chung hoặc gồm nhiều bộ phận: computer (máy tính), building (toà nhà), zoo (vườn bách thú), flower (hoa), animal (động vật). Ví dụ: Khi dạy từanimal, giáo viên có thể lấy ví dụ: Cat, bird, snake, tiger are animals, so, what does animal mean? (Mèo, chim, rắn, hổ là animals, vậy animal nghĩa là gì?) VII. SỬ DỤNG TỪĐỒNG NGHĨA HOẶC TRÁI NGHĨA (SYNONYM or ANTONYM) Một cách dạy từ vựng khác nữa là sử dụng từđồng nghĩa hoặc trái nghĩa, với dấu >< để thể hiện từtrái nghĩa, và = để biểu thịđồng nghĩa, giáo 7 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
viên có thể giúp người học dựa trên những kiến thức sẵn có để học những từ chưa biết. Ví dụ, khi giới thiệu từ : win (thắng) giáo viên có thể dựa vào từ lose (thua) để giới thiệu nghĩa với người học bằng cách biểu thị win>< lose ; hoặc từ peaceful (thanh bình/ yên ả) = quiet vv... VIII. SỬ DỤNG VIDEO Một kĩ thuật sử dụng hình ảnh khác để dạy từ vựng là tìm những đoạn phim hoặc video có sử dụng những từ xuất hiện trong bài học. Giáo viên có thể vào phần YouTube Teachers’ Language Arts để tìm phim và video có nội dung phù hợp với bài học. Với những thủ thuật giới thiệu từ vựng trên đây, người học sẽđược tương tác với giáo viên và có thể trao đổi với bạn cùng học ngay từ giai đoạn đầu tiên của bài học, chú trọng vào sự tư duy, hướng sự tập trung chú ý của người học vào các từđang học. Việc lựa chọn thủ thuật nào là do ý nghĩa của từđược đưa ra. 8 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
Chương III : CÁC HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP TỪ VỰNG TRÊN LỚP THEO ĐƯỜNG HƯỚNG GIAO TIẾP I. VẼ TRANH ( DRAWING) Hoạt động này giúp người học luyện tập và ghi nhớ các từ một cách tự nhiên và có thêm sản phẩm khá thú vị sau giờ học ( bức tranh học sinh tự vẽ). Ví dụ: Sau khi học các từ miêu tảngười ( Sách giáo khoa Tiếng Anh 11- Unit 1 Speaking), giáo viên có thể tổ chức hoạt động như sau: Hoạt động 1: Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị giấy và bút chì màu. Giáo viên miêu tả một nhân vật, học sinh vẽ theo miêu tả của giáo viên. My friend is Susan. She is short and plump. She has a round face with chubby cheeks, shoulder-length red curly hair, big blue eyes and a turned-up nose …. ( Bạn tôi tên là Susan. Bạn ấy thấp và khá bụ bẫm. Bạn ấy có gương mặt tròn, hai má phúng phính, mái tóc đỏxoăn dài đến ngang vai, đôi mắt xanh và chiếc mũi hếch …) Hoạt động 2: Yêu cầu học sinh cầm tranh của mình, tả lại cho bạn bên cạnh. Hoạt động 3: Làm việc theo cặp. Một học sinh vừa vẽ, vừa tả nhân vật của mình để bạn vẽtheo. Sau đó làm ngược lại. Cuối cùng hai học sinh so sánh tranh đã vẽ của mình với nhau. Giáo viên sẽtuyên dương những cặp có tranh giống nhau nhất. Hoạt động này có thể mở rộng ra nhiều chủđềkhác như tảđồ vật, vị trí các vật sử dụng giới từ… 9 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
II. ĐỐ VUI TỪ VỰNG (VOCABULARY QUIZ) - Giáo viên chuẩn bị khoảng 10 câu, trong đó 10 từ trong chủđềđã học được để trống, có thể gợi ý chữcái đầu tiên. Ví dụ: 1.There are _________ terms in a academic year in England. 2.Schooling is c_________ until the age of 16. 3.…. * Cách 1: - Chia nhóm, mỗi nhóm khoảng 5-7 học sinh. - Mỗi nhóm cử một đại diện lên lấy câu hỏi số 1 về nhóm, thảo luận tìm câu trả lời, ghi ra giấy rồi chạy lên đưa cho giáo viên. Nếu đó là đáp án đúng, nhóm sẽ nhận được câu hỏi thứ 2. Cứnhư vậy, nhóm nào trả lời hết 10 câu hỏi nhanh nhất sẽ là nhóm thắng cuộc. * Cách 2: - Phát phiếu câu hỏi cho học sinh. - Chia nhóm, mỗi nhóm 5 học sinh. - Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân đểđiền từ, sau đó chia sẻ trong nhóm và thống nhất câu trả lời cho từng câu. - Giáo viên đọc từng câu hỏi, yêu cầu các nhóm viết câu trả lời ra bảng phụ, giáo viên tính điểm cho câu trả lời đúng. 10 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
- Tìm ra nhóm thắng cuộc. III. TRÒ CHƠI GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ (EXPLAINING GAME) Hoạt động này có thểdùng để ôn tập từ vựng cho cả một chủđề lớn. * Cách 1: - Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm và đặt tên cho nhóm của mình. - Giáo viên chuẩn bị các thẻ, trên mỗi thẻ có một câu có chứa một từ khóa đã học được gạch chân. - Phát cho mỗi học sinh một thẻ. Yêu cầu học sinh tìm cách giải thích từ được gạch chân trong thẻ của mình ( không được đọc từ gạch chân). Học sinh được phép nhờ sựgiúp đỡ của các bạn trong nhóm để giải thích từ của mình. - Bắt đầu chơi như sau: Lượt 1: Một học sinh của nhóm 1 giải thích từ trong thẻ của mình, các nhóm khác lắng nghe và đoán từ. Nếu có nhóm trả lời đúng: Nhóm giải thích từđược 1 điểm. Nhóm đoán đúng được được thẻ có chứa từđó. Lượt 2: Một học sinh của nhóm 2 giải thích từ trong thẻ của mình, các nhóm khác lắng nghe và đoán từ. Cách tính điểm tương tự. Lượt 3: ………. Cho đến khi tất cả học sinh trong lớp đều chơi xong lượt của mình hoặc hết giờ. Tổng kết: Cộng số thẻ và sốđiểm của các nhóm để tìm ra nhóm thắng cuộc. 11 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
* Cách 2: - Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm. - Giáo viên chuẩn bị các xấp thẻ( tương ứng với số nhóm) , trên mỗi thẻ có một câu có chứa một từkhóa đã học được gạch chân. - Đặt xấp thẻ giữa bàn: Học sinh 1 lấy thẻ thứ nhất và giải thích từđược gạch chân trong thẻ của mình ( không được đọc từ gạch chân). Các học sinh khác trong nhóm đoán từ. Với mỗi câu trả lời đúng, học sinh đoán đúng từđược tính 1 điểm. Học sinh 2 lấy thẻ thứ hai và giải thích từđược gạch chân trong thẻ của mình ( không được đọc từ gạch chân). Cách tính điểm tương tự. - Kết thúc hoạt động, học sinh nào có sốđiểm cao nhất sẽlà người thắng cuộc trong trò chơi này. IV. ĐOÁN TỪ QUA GỢI Ý (WORD CLUES) - Giáo viên chuẩn bị sẵn một số thẻ chứa các từđã học liên quan đến 3, 4 chủđề, ví dụ: với chủđềtravel (du lịch) thì chuẩn bị các thẻ có các từ: passport (hộ chiếu), plane (máy bay), beach (bãi biển), hear (nghe), sightseeing(ngắm cảnh) vv… . - Chia lớp thành 2 đội, giáo viên đưa ra từ chủđềtravel, cả hai đội đọc các từ liên quan đến chủđề này, từ nào trùng với từ giáo viên chuẩn bị sẵn (vd. beach) thì giáo viên dán thẻ (card) chứa từđó lên bảng ở phần tính điểm của đội đó. - Hoạt động này diễn ra theo trật tự lặp lại như vậy, cuối cùng, đội nào đoán được nhiều từ hơn là đội thắng cuộc. 12 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
SOMEONE WHO) V. TÌM NGƯỜI QUA LIÊN HỆ VỚI TỪ CÓ SẴN (FIND - Giáo viên chuẩn bị cho mỗi người học một bảng gồm 2 cột và một số dòng tương ứng với các câu hỏi cho sẵn, học sinh nên có các câu hỏi khác nhau. - Yêu cầu họđi quanh lớp học và tìm ra ai có thể trả lời hoặc phù hợp với nội dung miêu tả trong câu đó, viết tên người đó vào bảng câu hỏi của mình. - Hết thời gian cho phép, ai điền được nhiều tên nhất sẽ là người thắng cuộc. Bảng từ và câu hỏi có thểđược thiết kế theo hình minh hoạ dưới đây: Find some one who Name 1.can name three things that are expensive …………………….. 2.can think of 3 words that start with te- …………………….. 3.knows what grandmother, niece and aunt …………………….. are. ……………………... 4.knows 3 places where we can buy things. ……………………... 5.can think of 3 words that describe a person. VI. THỬ TÀI TRÍ NHỚ (MEMORY GAMES) Hoạt động này có thể dùng để luyện tập và kiểm tra các nhóm từ theo chủ đề (tính từ(đối lập), động từ chỉ hoạt động, sức khoẻ, quan hệgia đình… - Vẽ một bảng gồm 16 ô (4x4) lên bảng, (giáo viên có chuẩn bị bảng phụ trước) và đánh dấu các cột là A, B , C, D; các hàng là 1, 2 , 3, 4 . Viết một từ vào mỗi ô vuông như ví dụdưới. 13 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
A B C D 1 Beautiful Rich intelligent expensive 2 Short heavy happy good 3 Young thin cold fast 4 Long big boring white - Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 4-5 người. - Các nhóm có 30 giây đểđọc và ghi nhớ thông tin trên bảng. Sau đó cứ mỗi hai nhóm gần nhau (nhóm A và B) thì đố nhau. Ví dụ, đội A nói tên ô vuông (ví dụ B-3), đội B phải đọc được đúng từ trái nghĩa với từởtrong ô này và được điểm cho mỗi đáp án đúng. Nếu đội B sai thì đội A có quyền trả lời. - Sau đó các nhóm đổi vai. Nhóm B chỉ ô vuông đểnhóm A đoán từ. VII. SỬ DỤNG HÀNH ĐỘNG (MIMING) Như đã nêu cách này rất phù hợp khi dạy một sốđộng từ chỉ hành động của con người hoặc tính từ chỉ thái độ. Ví dụ: khi dạy từ angry (giận dữ), sad (buồn), hoặc smile (cười), wash your face (rửa mặt)…, giáo viên có thể tổ chức một số hoạt động như sau: - Giáo viên yêu cầu một số học sinh, mỗi học sinh thực hiện một hành động theo chủđềđã học để các học sinh khác đoán từ. - Học sinh làm việc theo nhóm lớn. Mỗi nhóm cử một đại diện đứng trước nhóm của mình. Sau đó cả nhóm thực hiện từng hành động theo yêu cầu của giáo viên, đại diện nhóm đoán từ. 14 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
Giáo viên có thểtính điểm cho các nhóm đểtăng tính cạnh tranh, tiết học sẽ vui và thú vịhơn. VIII. TÌM TỪ BIẾT NGHĨA (SLAP THE BOARD) - Giáo viên viết các từ mới học (10 – 15 từ) lên bảng. - Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 1 đại diện lên bảng, giáo viên đọc nghĩa tiếng Việt, đến từ nào thì thành viên này chạy lên đập tay vào từđó, nếu đúng từ và nhanh hơn, đội có thành viên đó được tính một điểm. Ví dụ: trên bảng có các từ như: toothache (đau răng), optician (bác sĩ nhãn khoa), wave (vẫy tay) vv… giáo viên đọc: vẫy tay, 2 thành viên của 2 đội đập tay vào từ wave, giáo viên đọc hết lượt từ. - Có thể gọi nhiều lượt học sinh lên bảng. Cuối cùng, đội nào được nhiều điểm hơn, đội đó chiến thắng. IX. DỪNG XE ( STOP THE BUS) Hoạt động này có thểdùng để ôn tập từ vựng. Ví dụ: Ôn từ vựng của Unit 1, 2, 3 sách Tiếng Anh 10 thí điểm. - Học sinh làm việc theo nhóm 5 người. - Giáo viên đặt tình huống: Trên xe buýt có 3 hành khách là family life, your body and you và music. - Giáo viên nói hoặc viết một chữ cái lên bảng, các nhóm nhanh chóng tìm 3 từ thuộc 3 chủđiểm trên. Nhóm nào tìm được thì hô Stop the bus rồi đọc to 3 từđó. Đọc đúng nhóm sẽđược tính 1 điểm. 15 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
Ví dụ: Giáo viên: chữs Học sinh:Stop the bus! Split ( unit 1), stomach (unit 2), season (unit 3). - Giáo viên nói hoặc viết một chữ cái khác lên bảng. - … tiếp tục chơi. - Giáo viên tổng kết điểm và tuyên dương nhóm thắng cuộc. X. ĐỌC CHÍNH TẢ KIỂU MỚI( NEW DICTATION) Thay vì tổ chức hoạt động đọc chính tảthông thường, giáo viên có thể thay đổi một chút để hoạt động thú vịhơn như sau: - Giáo viên đọc một đoan văn có chứa các tính từ. Hoc sinh nghe và viết các tính từtrái nghĩa với tính từ nghe thấy. - Yêu cầu học sinh chia sẻ bài làm của mình với các bạn khác và tìm ra người viết được nhiều nhất. Những hình thức tổ chức hoạt động trên , đôi khi kết hợp cảcác kĩ năng nói, nghe, đọc, viết trong cùng một hoạt động giúp cho các từđược khai thác và luyên tập sâu và quá trình ghi nhớ từ diễn ra tự nhiên. Việc lựa chọn hoạt động nào tùy vào đối tượng, sốlượng học sinh từng lớp và thời gian tổ chức hoạt động trên lớp. Các kĩ năng kiểm tra được thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Song ta cũng cần chú ý đến đối tượng học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm đểđảm bảo việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với các học sinh khá, tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng 16 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
thường mang tính chất yêu cầu học sinh tái tạo lại phần từđã học. Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn thì sử dụng các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ. 17 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
Chương IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Khi áp dụng các kĩ thuật dạy từ vựng và tổ chức các hoạt động luyện tập từ vựng trên lớp theo đường hướng giao tiếp, chất lượng các tiết học đã được nâng cao: - Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn, học sinh hứng thú, chủ động, tích cực tham gia hoạt động học tập và luyện tập. - Học sinh nhớđược cách phát âm, nghĩa và cách sử dụng từ mới các từ mới ngay tại lớp học một cách tự nhiên. - Vốn từ vựng của học sinh tăng nên rõ rệt. - Học sinh năng động hơn, tựtin hơn trong các hoạt động học tập cũng như các hoạt động tập thể. 18 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ I. KẾT LUẬN. Nhưđã đề cập ở trên, việc học từ vựng đảm bảo nền tảng cho việc phát triển các kỹ năng trong học tập ngoại ngữ. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động phong phú trên lớp học, đảm bảo sự tương tác giữa giáo viên và người học và giữa người học với nhau không phải lúc nào cũng dễ dàng trong điều kiện thực tế của dạy học hiện nay: Lớp học đông, cơ sở vật chất (hệ thống đa phương tiện) hạn chế. Tôi chọn lọc một số thủ thuật và hoạt động hữu ích trong việc dạy học từ vựng để áp dụng trong thực tếđể áp dụng trong bài viết này với hy vọng, những người có cùng mối quan tâm có thể có được một tài liệu hướng dẫn nhỏđể tham khảo và áp dụng trong việc dạy học của mình. Qua thực tếhướng dẫn học sinh học tập và rèn luyện từ vựng tiếng Anh là một vấn đề cần thiết và quan trọng. Giáo viên phải tạo điều kiện cho các em học tập và luyện tập một cách có hiệu quả. Giáo viên nên hướng dẫn , giúp học sinh đưa ra những phương pháp học tối ưu nhất trong việc học và luyện tập từ vựng là một công việc thuộc nguyên tắc dạy từ vựng tiếng Anh . Giáo viên phải dạy tốt phần học từ vựng cho học sinh, trong phần học đó học sinh cũng phải biết tư duy , ứng dụng từ một cách linh hoạt. Trong giờ học giáo viên phải cần kết hợp và hướng dẫn cho các em nhận xét về quy mô, sốlượng từ phải học và luyện tập hằng ngày, nhằm đảm bảo theo hướng đổi mới phương pháp dạy học , lấy học sinh làm trung tâm. Các em học tập tích cực, chủđộng sáng tạo, suy nghĩ độc lập tự nhiên không gò bó, không rập khuôn máy móc. Tuy nhiên học sinh vẫn còn một sốkhó khăn khi học và luyện tập từ vựng Tiếng Anh, vì vậy đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt và sáng tạo trong việc hướng dẫn học sinh. Giáo viên phải thường xuyên động viên học sinh, và 19 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
khuyến khích các em mạnh dạn,tích cực hơn trong việc học tập bộ môn tiếng Anh có như vậy học sinh mới học tập tốt môn học này. II. ĐỀ NGHỊ. Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này những ý tưởng nêu ra không quá phức tạp nhưng đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết với công việc dạy học, yêu thích môn Tiếng Anh và nỗ lực truyền tình cảm với môn học tới các thế hệ học sinh. Sẵn sàng đầu tư thời gian và sức lực, nghiên cứu kĩ nội dung các tiết dạy để chọn dạy được những từ khóa quan trọng, sốlượng từ phù hợp, và cách thức tổ chức hoạt động luyên tập từ hiệu quả. Đồng thời chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học để có những giờ lên lớp đạt chất lượng tốt, tạo được hứng thú học tập cho hoc sinh. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình giảng dạy, học tập và nghiên cứu tài liệu. Do thời gian nghiên cứu, trình độ, và kinh nghiệm có hạn nên những vấn đề nêu trên không tránh khỏi có sự thiếu sót. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp để tôi có thể rút ra kinh nghiệm trong quá trình dạy học và giúp việc dạy học ngày một tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Lạng Giang, ngày 30 tháng 9 năm 1014. CẤP TRÊN PHÊ DUYỆT Người thực hiện Lê Thị Thúy Hồng 20 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jonhs, P.W. (2009). Vocabulary Games and Activities for Teachers. Penguin. 2. Takac, V.P. (2008). Vocabulary Learning Strategies and Foreign Language Acquisition. Clevedon, Buffalo, Toronto: Multilingual Matters Ltd. 21 https://sangkienkinhnghiemquanly.com/