0 likes | 16 Vues
Su1ef1 phu00e1t triu1ec3n cu1ee7a nu1ec1n kinh tu1ebf vu00e0 xu00e3 hu1ed9i trong bu1ed1i cu1ea3nh tou00e0n cu1ea7u hu00f3a u0111u00e3 u0111u1eb7t ra nhu1eefng yu00eau cu1ea7u mu1edbi cho nu1ec1n giu00e1o du1ee5c nu00f3i chung vu00e0 u0111u00f2i hu1ecfi su1ef1 cu1ea3i cu00e1ch nghiu00eam tu00fac trong du1ea1y hu1ecdc hu00f3a hu1ecdc nu00f3i riu00eang vu1edbi mu1ee5c u0111u00edch hu00ecnh thu00e0nh hou1ea1t u0111u1ed9ng nhu1eadn thu1ee9c vu00e0 chu1ee7 u0111u1ed9ng su00e1ng tu1ea1o cu1ee7a hu1ecdc sinh. Vu00ec vu1eady, trong thu1eddi u0111iu1ec3m hiu1ec7n tu1ea1i, vu1ea5n u0111u1ec1 hu00ecnh thu00e0nh ku0129 nu0103ng tu1ef1 hu1ecdc vu00e0 tu1ef1 kiu1ec3m tra u0111ang tru1edf nu00ean vu00f4 cu00f9ng cu1ea5p thiu1ebft. u0110iu1ec1u nu00e0y u0111u00f2i hu1ecfi cu00e1c nhu00e0 su01b0 phu1ea1m phu1ea3i cu00f3 nhu1eefng nghiu00ean cu1ee9u vu00e0 u00e1p du1ee5ng cu00e1c phu01b0u01a1ng phu00e1p du1ea1y hu1ecdc phu00f9 hu1ee3p u0111u1ec3 nu00e2ng cao hiu1ec7u quu1ea3 quu00e1 tru00ecnh hu1ecdc tu1eadp cu1ee7a hu1ecdc sinh.
E N D
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC, TỰ KIỂM TRA CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC MÔN: HÓA HỌC https://tieuluan.com/
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỜĐỎ _______________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC, TỰ KIỂM TRA CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC MÔN: HÓA HỌC Người thực hiện: NGUYỄN THÚC THU Tổ: Tự nhiên Sốđiện thoại: 0389.542.985 Năm học: 2019 - 2020 https://tieuluan.com/
MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1 III. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 1 IV. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 1 V. Điểm mới của đề tài .................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 3 I. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu ..................................... 3 I.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 3 I.2. Thực trạng của vấn đềhình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học ởtrường phổ thông .............................................. 6 II. Tổ chức học sinh làm việc độc lập đểhình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra ............................................................................................................ 9 III. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 19 PHẦN III. KẾT LUẬN ..................................................................................... 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 26 https://tieuluan.com/
DANH MỤC HÌNH, BẢNG Hình Hình 1. Mô hình tự học ......................................................................................... 5 Hình 2: Mối quan hệ giữa khái niệm tự học và làm việc độc lập ......................... 9 Hình 3: Cấu trúc nội dung làm việc độc lập của học sinh .................................. 10 Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ học sinh nắm vững kĩ năng môn học (hóa học) ................ 20 Bảng Bảng 1. Tỉ lệ % học sinh nắm vững kĩ năng môn học (Hóa học) ....................... 19 Bảng 2: Phân tích kết quả nắm vững kĩ năng môn học của học sinh ................. 20 Bảng 3: Bảng phân phối T Student (T- test 2 mẫu độc lập) ............................... 21 https://tieuluan.com/
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Sự phát triển của nền kinh tế và xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đã đặt ra những yêu cầu mới cho nền giáo dục nói chung và đòi hỏi sự cải cách nghiêm túc trong dạy học hóa học nói riêng với mục đích hình thành hoạt động nhận thức và chủđộng sáng tạo của học sinh. Vì vậy, trong thời điểm hiện tại, vấn đề hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra đang trở nên vô cùng cấp thiết. Điều này đòi hỏi các nhà sư phạm phải có những nghiên cứu và áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao hiệu quả quá trình học tập của học sinh. Hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học và tự kiểm tra sẽ góp phần hình thành tính cách và khảnăng tự giáo dục của học sinh trong suốt cuộc đời. Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục của Việt Nam đã có nhiều đổi mới về nội dung chương trình cũng như công nghệ dạy học. Tuy nhiên thực tế vẫn cho thấy rằng không phải tất cảgiáo viên đều thấy được sự cần thiết của việc sử dụng các phương pháp giảng dạy làm tăng tính tích cực nhận thức, kích thích sáng tạo và hình thành kĩ năng làm việc độc lập của học sinh. Rõ ràng, với yêu cầu ngày càng cao của xã hội thì mỗi học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp để tồn tại và phát triển trong công việc cần phải liên tục tự nâng cao kiến thức của chính họ. Vì vậy, tự học - tự giáo dục vừa là mục tiêu của giáo dục, vừa là yếu tố cần thiết để phát triển nhân cách của cá nhân. Từ những yếu tốđó, tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình là “Hình thành và phát triển kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học”. II. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học, tự kiểm tra. III. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích các tài liệu về tâm lí học sư phạm và phương pháp giảng dạy để hiểu về tự học và xác định cấu trúc của nó. - Phát triển khái niệm kĩ năng tự học và tự kiểm tra trong hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông. - Giới thiệu phương pháp tổ chức học sinh làm việc độc lập với hệ thống bài tập hóa học đểhình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm đểđánh giá tính hiệu quả của phương pháp được đề xuất. IV. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống bài tập hóa học để hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng tự học và tự kiểm tra. 1 https://tieuluan.com/
V. Điểm mới của đề tài Xây dựng mô hình phương pháp dạy học nhằm hình thành và phát triển kĩ năng tự học và tự kiểm tra của học sinh trên bài học hóa học, cung cấp kiến thức môn học bằng hệ thống bài tập hóa học và phương pháp tổ chức dạy học trên cơ sở làm việc độc lập. 2 https://tieuluan.com/
PHẦN II. NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu I.1. Cơ sở lí luận Ngay từ cổđại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc như Socrates (470 - 399 TCN), Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã đề cập đến tầm quan trọng to lớn của việc phát huy tính tích cực, chủđộng của học sinh. Từ thế kỉ17 đến thế kỉ 19 nhiều nhà giáo dục lớn như J.A. Comensky (1592 - 1670); Jean - Jacques Rousseau (1712 - 1778); J.H. Pestalozzi (1746 - 1827); A. Diesterweg (1790 - 1866) trong các công trình nghiên cứu của mình về giáo dục phát triển trí tuệđều đặc biệt nhấn mạnh: Muốn phát triển trí tuệ bắt buộc người học phải phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo để tự mình giành lấy tri thức. Muốn vậy phải tăng cường khuyến khích người học tự khám phá, tự tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập. Nhà giáo dục Nhật Bản Tsunesaburo Makiguchi trong tác phẩm “Giáo dục cho cuộc sống sáng tạo” đã nhấn mạnh rằng: chuyển giao kiến thức đơn giản không bao giờ là mục tiêu của giáo dục. Giáo dục cần được xem xét là một quá trình giáo dục độc lập mà động lực của nó là khuyến khích người học tạo ra các giá trị cho hạnh phúc của bản thân và xã hội. Kết quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào sự nỗ lực của học sinh. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi các giáo viên phải hướng dẫn hiệu quả học sinh trong quá trình giáo dục, không chỉđơn giản là truyền tải kiến thức [6]. Từ những nền tảng nghiên cứu này, các nhà giáo dục học thế kỷ20 đã không ngừng nghiên cứu và bổ sung những lý thuyết mới mẻ, cụ thểhơn về vai trò của tự học và cách thức hình thành kĩ năng tự học cho người học. Ởcác nước châu Âu, hướng chính của việc cải thiện hệ thống giáo dục là cải thiện việc quản lí quá trình học tập. Trong nhiều tổ chức giáo dục đại học và ởcác trường phổ thông, học sinh được giảm tải ở các giờ học và sẽ sử dụng thời gian rảnh dành cho việc tự học [8], [9], [11], [13]. Ở Việt Nam, vấn đề tự học thực sựđược phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng, vừa là tấm gương về tinh thần và phương pháp tự học. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định phương pháp dạy và học có hiệu quả nhất là phải có tính sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành tựđào tạo, đòi hỏi cả người dạy và người học phải áp dụng vào thực tế một cách linh hoạt. Phải lấy tự học làm nòng cốt, phải nâng cao hướng dẫn việc tự học, phát huy tích cực, chủ 3 https://tieuluan.com/
động của người học. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh về phương pháp học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương tự học bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn là một trong những nhà nghiên cứu về tự học nổi bật nhất. Hàng loạt cuốn sách, công trình nghiên cứu của ông đã ra đời để thuyết phục giáo viên ở các cấp học, bậc học thay đổi cách dạy của mình nhằm phát triển khảnăng tự học cho học sinh ở mức độ tối đa, như: “Xã hội học tập - học suốt đời và các kĩ năng tự học” [3], “Quá trình dạy tự học” [1], “Học và dạy cách học” [2]. Trong tác phẩm: “Học và dạy cách học” ông đã đề cập đến vai trò của người học, người dạy, mô hình tự học. Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng “Cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có tự học, vì không ai có thể học hộ người khác được. Nhiệm vụ của chúng ta là biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, tức là khéo léo kết hợp quá trình dạy học của thầy với quá trình tự học của trò thành một quá trình thống nhất biện chứng” [2, tr.60-66]. Bàn về khái niệm tự học, V.S. Bezrukova cho rằng: “Tự học là quá trình một người trực tiếp nhận được kinh nghiệm của các thế hệ thông qua mong muốn của bản thân và phương tiện do mình lựa chọn [10, tr.15]. Theo T.E. Kirikovich [12], tự học được hiểu là quá trình tiếp thu kinh nghiệm của hoạt động cá nhân, được nhận thức và điều khiển bởi học sinh theo hướng phát triển năng lực và nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Theo kết quả nghiên cứu của tôi, tự học là hoạt động học tập và nhận thức có hệ thống, có mục đích rõ rệt của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức một cách độc lập bằng các phương tiện được lựa chọn độc lập với mục đích hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng của cá nhân dưới sựđiều chỉnh của giáo viên. Trong cấu trúc của tự học gồm ba thành phần cơ bản sau: 1) Thành phần động lực - đó chính là nhu cầu bên trong của mỗi học sinh trong việc chiếm lĩnh kiến thức mới và hiểu sự cần thiết của việc hoàn thiện kiến thức thông qua quá trình nhận thức có hệ thống. 2) Thành phần nhận thức - là những kiến thức, kĩ năng về môn học được cá nhân lĩnh hội và khảnăng áp dụng kiến thức đó trong việc giải quyết các vấn đề nhận thức. 3) Thành phần tổ chức - bao gồm tổ chức quá trình tự học dựa trên cơ sở làm việc với các nguồn thông tin (tài liệu giấy, thông tin tìm kiếm trên mạng, v.v...), lập kế hoạch hoạt động, tự kiểm tra, tựđánh giá và tự phân tích kết quả của công việc. 4 https://tieuluan.com/
Hình 1. Mô hình tự học Như vậy, tự học còn giúp học sinh liên kết các kiến thức liên quan để hướng đến những cách giải quyết vấn đề một cách độc đáo, đến sự sáng tạo và tự hoàn thiện cá nhân trên cơ sở tự kiểm tra. Đối với học sinh trung học phổ thông, việc đánh giá bản thân bởi những người khác, bạn bè, phụ huynh và giáo viên vô cùng quan trọng. Vì lí do này, trước khi đưa kết quả công việc của mình cho mọi người xem xét, học sinh thường tìm cách tự mình phân tích kết quả, để không cảm thấy thất vọng với đánh giá của người khác. Như vậy, học sinh đã thể hiện được kĩ năng tự kiểm tra đối với hoạt động học tập của mình. Do đó, giáo viên cần tiến hành công việc có mục đích rõ ràng để hình thành và phát triển kĩ năng tự kiểm tra của học sinh trong các hoạt động học tập. Ở Nga, vấn đề tự kiểm tra được trình bày nhiều trong các tài liệu về phương pháp tâm lí - sư phạm. Ở Việt Nam, có khá ít công trình khoa học dành cho việc hình thành kĩ năng tự kiểm tra của học sinh trung học phổ thông. Hình thành kĩ năng tự kiểm tra ở học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên, bởi vì sự chuyển từđánh giá sang tựđánh giá, từ kiểm tra sang tự kiểm tra cho phép học sinh chuyển từđối tượng của quá trình 5 https://tieuluan.com/
học tập thành chủ thể của quá trình học tập. Phương pháp tự kiểm tra được hình thành ở học sinh trung học phổ thông, bảo đảm cho học sinh thích nghi nhanh chóng khi bước vào giảng đường đại học. Trong nghiên cứu của tôi, tự kiểm tra rất quan trọng bởi vì nó là một thành phần cấu trúc của tự học, một phần không thể tách rời trong quá trình giáo dục học sinh. I.2. Thực trạng của vấn đềhình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh trong dạy học hóa học ởtrường phổ thông Để xây dựng cơ sở lý luận cho đềtài và đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu tôi đã thực hiện một khảo sát tại trường THPT CờĐỏ, THPT Thái Hòa, THPT Tây Hiếu, THPT 1-5 và một sốtrường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tổng sốngười tham gia là 560 học sinh và 30 giáo viên với hình thức trả lời phiếu khảo sát. * Kết quả khảo sát đối với học sinh: Câu 1: Để chuẩn bị cho một bài học hóa học, em thường: Học bài cũvà nghiên cứu trước bài mới theo nội dung hướng dẫn của giáo viên Học thuộc lòng bài cũ Không chuẩn bị gì cả Câu 2: Em có suy nghĩ gì về việc học tập của học sinh trung học phổ thông: Chỉ cần học trên lớp là đủ Chủ yếu tự nghiên cứu tài liệu Cần tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên Câu 3: Thái độ của học sinh đối với các giờ bài tập hóa học: Rất thích Thích Bình thường Không thích Câu 4: Sự cần thiết của tự học: Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Số lượng Tỷ lệ % 370 66,1 184 6 32,8 1,1 Số lượng 44 190 Tỷ lệ % 7,9 33,9 326 58,2 Số lượng 118 246 174 22 Tỷ lệ % 21,1 43,9 31,1 3,9 Số lượng 291 202 51 16 Tỷ lệ % 52 36,1 9,1 2,8 6 https://tieuluan.com/
Câu 5: Lý do cần phải tự học: Giúp hiểu bài trên lớp sâu sắc hơn Giúp nhớ bài lâu hơn Kích thích tính tích cực trong học tập Rèn luyện khả năng tư duy Câu 6: Khó khăn mà em gặp phải khi tự học: Chưa có phương pháp học tập hợp lí Chưa có biện pháp để kiểm tra kiến thức mình tự học Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc tự học Câu 7: Cách thức tự học của học sinh: Chỉ học bài khi cần thiết Học theo nội dung câu hỏi, bài tập của giáo viên Chỉ học phần quan trọng Câu 8: Theo em để học tập môn hóa học có hiệu quả cần phải: Có nhiều thời gian để tự học Có tài liệu tham khảo Làm nhiều bài tập Tự học với sự hướng dẫn của giáo viên * Kết quả điều tra đối với giáo viên: Câu 1: Sự cần thiết sử dụng thêm hệ thống bài tập để nâng cao kết quả học tập của học sinh: Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Số lượng Tỷ lệ % 224 40 212 37,9 66 11,8 58 10,3 Số lượng Tỷ lệ % 210 37,5 90 16,1 260 46,4 Số lượng 97 Tỷ lệ % 17,3 330 58,9 133 23,8 Số lượng 51 112 101 Tỷ lệ % 9,1 20 18 296 52,9 Số lượng 24 5 1 0 Tỷ lệ % 80 16,7 3,3 0 7 https://tieuluan.com/
Câu 2: Mức độ sử dụng thêm hệ thống bài tập: Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Câu 3: Hình thức thiết kế hệ thống bài tập: Bài học Chương Chuyên đề Câu 4: Cách thức sử dụng hệ thống bài tập: Học sinh tự giải sau khi học xong bài học Giáo viên giải bài mẫu, học sinh về nhà làm bài tập tương tự Giáo viên giải bài mẫu, học sinh về nhà làm bài tập tương tự có kèm theo đáp số Câu 5: Những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong khi sử dụng bài tập hóa học: Không đủ thời gian Trình độ học sinh không đều Chưa có hệ thống bài tập chất lượng hỗ trợ học sinh tự học Câu 6: Mức độ cần thiết của việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học tổ chức học sinh tự học: Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Số lượng 5 22 3 0 Tỷ lệ % 16,7 73,3 10 0 Số lượng 3 15 12 Tỷ lệ % 10 50 40 Số lượng Tỷ lệ % 2 6,7 25 83,3 3 10 Số lượng 5 3 22 Tỷ lệ % 16,7 10 73,3 Số lượng 24 6 0 0 Tỷ lệ % 80 20 0 0 8 https://tieuluan.com/
Câu 7: Hoạt động tổ chức học sinh tự học có vai trò như thế nào đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh: Có vai trò rất quan trọng Không quan trọng, học sinh tự biết cách họcphù hợp Tùy thuộc vào nội dung chương trình Số lượng 27 Tỷ lệ % 90 1 3,3 2 6,7 Kết quả khảo sát cho thấy rằng, hầu hết giáo viên và học sinh đều hiểu và nhận thức đúng vai trò của tự học đối với quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh các kiến thức một cách chủ động. Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của bài tập hóa học trong quá trình dạy học, tuy nhiên việc xây dựng và sử dụng bài tập để tổ chức cho học sinh tự học hầu như chưa được chú ý. Đó chính là cơ sở lý luận quan trọng củađề tài. II. Tổ chức học sinh làm việc độc lập đểhình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra Làm việc độc lập là quá trình học sinh thực hiện các hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên hoặc dưới bản hướng dẫn gồm các nhiệm vụ học tập đa dạng với mục đích nắm vững kiến thức, phát triển kĩ năng, lĩnh hội được kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và trau dồi nhân cách, hành vi của bản thân. Làm việc độc lập đóng vai trò là một thành phần của tự học. Quá trình tự học được thực hiện trong quá trình làm việc độc lập của học sinh. Nếu tự học được coi là mục tiêu và kết quả của hoạt động, thì làm việc độc lập là phương tiện đểđạt được kết quả này. Hình 2: Mối quan hệ giữa khái niệm tự học và làm việc độc lập 9 https://tieuluan.com/
Nội dung của làm việc độc lập trong điều kiện hình thành kĩ năng tự học và tự kiểm tra được phản ánh qua sơ đồ sau: Hình 3: Cấu trúc nội dung làm việc độc lập của học sinh Phần A bao gồm các nhiệm vụliên quan đến sựhình thành ban đầu của kiến thức mới hoặc nhớ lại tài liệu học tập lí thuyết ở mức độ tái hiện (định nghĩa, sơ đồ, phân loại). Đây là những kiến thức cần được nắm vững, vì vậy nhiệm vụ này là bắt buộc đối với mỗi học sinh. Phần B và C bao gồm các nhiệm vụở các mức độ khó khác nhau. Học sinh được lựa chọn bài tập theo khảnăng của mình, cũng như lựa chọn phương pháp để giải chúng. Phương pháp này bao gồm các thành phần sau: 1. Kiểm tra ban đầu mức độlĩnh hội kiến thức môn học và kĩ năng tự học. Cách làm này cho phép xác định một sốđặc điểm cá nhân về sự phát triển của học sinh để có thể phân thành các nhóm. 2. Tổ chức hoạt động của học sinh để nắm vững và củng cố kiến thức. 3. Kiểm tra việc tiếp thu kiến thức từ tài liệu học tập và hình thành kĩ năng. 4. Tìm ra nguyên nhân thất bại nếu hầu hết học sinh gặp khó khăn trong việc nắm vững tài liệu học tập. 10 https://tieuluan.com/
5. Tổ chức công tác khắc phục. 6. Kiểm tra kết quả của việc khắc phục. Để cụ thể hóa quá trình tổ chức làm việc độc lập cho học sinh, dưới đây chúng tôi xây dựng các nhiệm vụ và bài tập được sử dụng trong bài giảng axit sunfuric thuộc chương trình lớp 10. Bắt đầu bài học, giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài khóa sách giáo khoa hoặc giáo viên chuẩn bị bảng tóm tắt nội dung cơ bản của bài học và treo lên bảng để học sinh theo dõi. Sau khi nghiên cứu những lý thuyết cơ bản, học sinh độc lập thực hiện các bài tập: 1. Hoàn thành bảng sau: Tính chất Axit sunfuric Công thức phân tử Loại liên kết hóa học Trạng thái Màu sắc Tỉtrọng Độ tan trong nước 2. Cho các chất: natri clorua, natri cacbonat, natri hiđroxit, oxit silic, oxit kẽm, kẽm, đồng (II) hiđroxit, đồng. Chất nào trong các chất trên tác dụng được với axit sunfuric loãng. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. 3. Cân bằng các phương trình phản ứng sau, cho biết vai trò của các chất tham gia phản ứng: a) H2SO4 đặc + HI → I2 + H2S + H2O b) H2SO4 đặc+ HBr → Br2 + SO2 + H2O c) H2SO4 đặc+ Zn → ZnSO4 + H2S + H2O d) H2SO4 đặc + Fe3O4→ Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O e) H2SO4 đặc+ C → CO2 + SO2 + H2O 4. Axit sunfuric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than. Viết phương trình phản ứng về sự hóa than của glucozơ vàsaccarozơ khi tác dụng với axit sunfuric đặc. 5. Có hiện tượng gì xảy ra, nếu đểống nghiệm đựng đầy axit sunfuric đặc trong không khí một vàingày? Giải thích. 6. Hòa tan hoàn toàn 15,35 gam hỗn hợp gồm Zn, Fe trong lượng dư dung 11 https://tieuluan.com/
dịch axit H2SO4đặc, nóng thu được 6,72 lít khí SO2 (đktc). Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. Sau khi học sinh hoàn thành quá trình làmviệc độc lập của mình, giáo viên tổ chức chohọc sinh thảo luận với các câu hỏi sau: * Axit sunfuric có những tính chất vật lý gì? * Có thể sử dụng axit sunfuric đặc để làm khônhững khí nào trong các khí sau đây: NH3, O2, CO2, H2S? * Làm thếnào đểpha loãng axit sunfuric đặc? Giải thích. * Trên một đĩa cân đặt cốc đựng axit sunfuricđặc, trên đĩa cân khác đặt quảcân đểthăngbằng. Sau một thời gian cân có ở trạng tháithăng bằng không? Giải thích. * Axit sunfuric đặc phản ứng với những chấtnào trong các chất sau: Cu, CuSO4.5H2O,Mg, FeO, Fe(OH)2, Fe2O3, Fe(OH)3, S, P.Viết các phương trình phản ứng xảy ra. Như vậy, trong phần đầu của bài học, mỗi học sinh phải nỗ lực tự nghiên cứu và độc lập giải quyết các bài tập cụ thể. Kết hợp giữa nghiên cứu sách giáo khoa với vận dụng những kiến thức đã được học về axit ở các lớp dưới, học sinh điền vào bảng những kiến thức chung củaaxit sunfuric. Những bài tập trong phần này không quá phức tạp so với những kiến thức đãcó của học sinh. Vì vậy tổ chức cho học sinhlàm việc độc lập là lựa chọn phù hợp. Nếukhông sẽ xảy ra tình trạng một số học sinhkhông tích cực suy nghĩ và thụđộng chờ sự giải quyết của các bạn khác hoặc sự truyền thụmột chiều của giáo viên. Quá trình làm việc độc lập này rèn luyện cho học sinh ý thức tự giác và phát triển được kĩ năng tự nghiên cứutài liệu để giải quyết vấn đềđược giao. Sau khi kết thúc quá trình làm việc độc lập, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận các câu hỏi theo các nhóm. Những câu hỏi và bài tập trong phần thảo luận có tính cụ thểhơn nhằm tạo điều kiện cho học sinh tập trung chú ý vào các nội dung quan trọng nhất của bài học, đólà: những tính chất vật lý của axit sunfuric, kỹthuật pha loãng axit sunfuric đặc trong phòngthí nghiệm, lưu ý tính oxi hóa mạnh và tính háo nước của axit sunfuric đặc. Nên nhớ rằng, giáo viên trong quá trình này đóng vai trò là người tổ chức, xây dựng các bài tập và giải đáp những vướng mắc của học sinh, còn học sinh luôn phải tự lực để nắm giữ kiến thứccho riêng mình. Hệ thống bài tập hóa học đểhình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra có thểđược phân loại theo mục đíchhình thành các kĩ năng khác nhau cho học sinh. Dưới đây là hệ thống bài tập theo chủđề Oxi - lưu huỳnh (chương trình lớp 10) và Nitơ - photpho (chương trình lớp 11). 12 https://tieuluan.com/
Chủđề: Oxi - lưu huỳnh 1. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng, góp phần nắm vững kiến thức hệ thống. Bài tập 1: Hoàn thành các phương trình trong sơđồ phản ứng sau: Fe2(SO4)3 SO2 FeSO4 HCl FeS2 H2S S SO3 H2SO4 SO2 S FeSO4 Bài tập 2: Viết các phương trình phản ứng chứng minh SO2, SO3 là các oxit axit. Bài tập 3: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất, trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: H2SO4, Na2SO4, HCl, Na2CO3? Bài tập 4: Không dùng thêm bất kì thuốc thử nào, trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: NaCl, Na2CO3, Na2SO4, HCl, Ba(NO3)2? Bài tập 5: Chỉ dùng quỳ tím, trình bày phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: HCl, Na2SO4, NaCl, Ba(OH)2 2. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng tiếp thu, chuyển giao và tích hợp kiến thức một cách độc lập. Bài tập 1: Xác định sự khác nhau giữa lưu huỳnh tà phương Sαvà lưu huỳnh đơn tà Sβ. Dựđoán về sựthay đổi khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy khi giữlưu huỳnh đơn tà Sβ lâu ngày ở nhiệt độ phòng? Bài tập 2: Có bao nhiêu phương pháp điều chếkhí hiđro sufua từ các chất sau: Fe, S, HCl. Viết các phương trình phản ứng điều chế. Bài tập 3: Giải thích tại sao khi để dung dịch H2S trong không khí vài ngày lại xuất hiện kết tủa màu vàng? Bài tập 4: Dẫn khí SO2 vào bình đựng dung dịch KMnO4 thì thấy màu tím của dung dịch nhạt dần rồi mất màu. Viết phương trình phản ứng xảy ra và cho biết vai trò của SO2 trong phản ứng này. Bài tập 5: Những khí nào trong các khí sau có thểđược làm khô bằng axit sunfuric đặc NH3, O2, CO2, H2S? Giải thích. Bài tập 6: Axit sunfuric đặc có thể biến nhiều hợp chất hữu cơ thành than (được gọi là sự hóa than). Viết các phương trình phản ứng về sự hóa than của glucozơ và saccarozơ khi tác dụng với axit sunfuric đặc. 13 https://tieuluan.com/
Bài tập 7: Oxi và ozon đều là chất có tính oxi hóa. Viết phương trình phản ứng hóa học để chứng minh tính oxi hóa của ozon mạnh hơn oxi? 3. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng hợp tác Bài tập 1: Cho các chất: Mg, H2, Hg, Cl2, HNO3, HCl, Al, O2, Fe, H2O, F2, KClO3, H2SO4 đặc. Thảo luận nhóm và đưa ra kết luận chất nào trong số các chất này phản ứng được với lưu huỳnh. Viết các phương trình phản ứng xảy ra và cho biết vai trò của lưu huỳnh trong các phản ứng. Bài tập 2: Thảo luận nhóm và dựđoán hiện tượng xảy ra khi H2S được dẫn vào các dung dịch muối: KCl, NaNO3, FeCl2, Pb(NO3)2, CuSO4. Giải thích và viết các phương trình phản ứng. Bài tập 3: Thảo luận nhóm và đưa ra kết luận chất nào trong số các chất sau phản ứng được với hiđro sunfua: HNO3, FeCl3, ZnCl2, H2SO4 đặc, Cl2, Cu, O2. Viết các phương trình phản ứng và cho biết vai trò của hiđro sunfua trong các phản ứng. Bài tập 4: Lưu huỳnh đioxit là một khí độc và là một trong những khí chủ yếu gây mưa axit. Mưa axit phá hủy những công trình được xây dựng bằng đá, thép. Tính chất nào của lưu huỳnh đioxit gây ra hiện tượng này. Thảo luận và viết phương trình phản ứng để chứng minh. Bài tập 5: Cho các chất: natri clorua, kali cacbonat, kali hiđroxit, silic đioxit, kẽm oxit, đồng(II) hiđroxit, đồng. Những chất nào trong số các chất này phản ứng với axit sunfuric loãng. Thảo luận và viết các phương trình phản ứng. Bài tập 6: Chất nào trong các chất sau đây phản ứng với axit sunfuric đặc: Cu, CuSO4.5H2O, Zn, FeO, Fe(OH)2, Fe2O3, Fe(OH)3, S, C? Thảo luận và viết các phương trình phản ứng. 4. Bài tập với mục đíchhình thành và đánh giákĩ năng giao tiếp. Bài tập 1: Chuẩn bị và trình bày báo cáo về chủđề : Nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tầng ozon. Bài tập 2: Chuẩn bị và trình bày báo cáo về chủđề“Ozon - chất gây ô nhiễm hay là chất bảo vệ”. 5. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng giải quyết vấn đề Bài tập 1: Thủy ngân rất độc, làm thếnào để thu hồi thủy ngân rơi vãi? Giải thích. Bài tập 2: Có thể tồn tại đồng thời khí hiđro sunfuavà khí lưu huỳnh đioxit trong một bình chứa được không? Giải thích. 14 https://tieuluan.com/
Bài tập 3: Tại sao lại nguy hiểm khi đổnước vào axit sunfuric đặc? Chỉ ra cách pha loãng axit sunfuric đặc an toàn. Bài tập 4: Một ly axit sunfuric đặc được đặt trên một đĩa cân, trên đĩa kia đặt một cốc nước và cân ở trạng thái cân bằng. Sau vài ngày để trong không khí cân có ở trạng thái cân bằng không? Giải thích. Bài tập 5: Giải thích tại sao để sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp lại sử dụng axit sunfuric đặc 98% để hấp thụ SO3 mà không cho SO3 tác dụng với nước? Bài tập 6: Điều gì sẽ xảy ra nếu một bình đựng đầy axit sunfuric đặc được để trong không khí vài ngày? 6. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng phản xạ Nói có hoặc không với các tuyên bố sau: 1. Tôi biết công thức tính số mol, khối lượng, thể tích v.v... 2. Tôi có thểxác định khối lượng của dung dịch, công thức phân tử của một chất, số oxi hóa của các nguyên tố v.v... Bài tập 1: Đun nóng một hỗn hợp gồm 10,08 gam bột sắt và 4,8 gam bột lưu huỳnh trong điều kiện không có không khí, thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X bằng lượng dư axit clohiđricthu được hỗn hợp khí Y. Tính thể tích mỗi khí (đktc) trong hỗn hợp Y. Bài tập 2: Hấp thụhoàn toàn 4,48 lít khí hiđro sunfua(đktc) vào dung dịch chứa 10 gam NaOH. Tính khối lượng muối tạo thành sau phản ứng. Bài tập 3: Đốt cháy hoàn toàn 1,36 gam hợp chất X, thu được 0,72 gam nước và 0,896 lít khí SO2(đktc). a) Xác định công thức phân tử của hợp chất X. b) Dẫn toàn bộlượng hợp chất X nói trên đi qua dung dịch axit sunfuric đặc thấy có kết tủa màu vàng xuất hiện. Giải thích hiện tượng này, viết phương trình phản ứng và tính khối lượng kết tủa thu được. Bài tập 4: Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít khí SO2(đktc) vào 200 ml dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng muối tạo thành. Bài tập 5: Hòa tan hoàn toàn 15,35 gam hỗn hợp kẽm và sắt trong lượng dư axit sunfuric đặc, thu được 6,72 lít khí SO2(đktc). Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp. Bài tập 6: Xác định công thức của oleum X, biết rằng sau khi hòa tan 3,38 gam X vào nước, cần dùng 400 ml dung dịch NaOH 0,2M để trung hòa dung dịch thu được. 15 https://tieuluan.com/
Chủđề: Nitơ - photpho 1. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng, góp phần nắm vững kiến thức hệ thống. Bài tập 1: Hoàn thành các phương trình trong sơ đồ phản ứng sau: a) N2O NH4NO3 NH4Cl NH3 NO2 AgNO3 N2 HNO3 NO2 NO Mg3N2 NH4HSO4 NH3 b) NH3 N2 NH3 HNO3 NH4Cl NO Cu(OH)2 KNO3 Fe2O3 [Cu(NH3)4](OH)2 KNO2 NO2 Fe(NO3)3 Fe(OH)2 P2O5 Ca3P2 H3PO4 H3PO4 c) Ca3(PO4)2 PH3 Ca3(PO4)2 H3PO4 P Bài tập 2: Viết công thức cấu tạo của axit nitric, cho biết số oxi hóa của nguyên tốnitơ và dựđoán tính chất hóa học của axit nitric. Bài tập 3: Hai dung dịch HNO3 và H3PO4được đựng trong hai ống nghiệm. Làm thếnào đểxác định các chất này? Viết các phương trình phản ứng. Bài tập 4: Cho FeS tác dụng với dung dịch axit nitric thu được dung dịch X và khí Y không màu, hóa nâu trong không khí. Chia dung dịch X thành hai phần. Phần một cho tác dụng với dung dịch BaCl2thu được kết tủa X1 màu trắng. Phần hai cho tác dụng với dung dịch amoniac thu được kết tủa X2. Nung X2ở nhiệt độcao thu được chất rắn X3. Xác định X, X1, X2, X3, Y và viết các phương trình phản ứng. 2. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá các kĩ năng tiếp thu, chuyển giao và tích hợp kiến thức một cách độc lập. Bài tập 1: Nguyên tử của nguyên tố X có 3 lớp electron, X tạo được hợp chất khí với hiđro là XH3, trong đó X có số oxi hóa thấp nhất là âm. Xác định vị trí của nguyên tố X trong bảng tuần hoàn. Bài tập 2: Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi nhỏ từ từ dung dịch amoniac vào các dung dịch sau: CuSO4, Al2(SO4)3, FeSO4, ZnCl2. Bài tập 3: Trình bày tính chất vật lí của photpho đỏ và photpho trắng. Trong điều kiện nào photpho đỏ chuyển thành photpho trắng và ngược lại? 16 https://tieuluan.com/
Bài tập 4: Hoàn thành các phương trình phản ứng sau và cho biết vai trò của axit nitric trong các phản ứng: Cu + HNO3 đặc Zn + HNO3 loãng S + HNO3 đặc FeO + HNO3 đặc C + HNO3 đặc Al + HNO3 loãng P + HNO3 đặc H2S + HNO3 loãng Fe(OH)2 + HNO3 loãng Bài tập 5: Từ NH3 và O2(các điều kiện khác có đủ). Viết các phương trình phản ứng điều chế axit nitric. 3. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng hợp tác ? ? + ? + ? + ? + ? + ? + ? + ? + + NO2 + ? NH4NO3 + ? NO2 + ? NO2 + ? NO2 + ? N2O NO2 + ? NO NO + ? + ? + ? Bài tập 1: Thảo luận nhóm và cho biết sản phẩm thu được khi tiến hành nhiệt phân các muối sau: Mg(NO3)2, NaNO3, Hg(NO3)2, KNO3, Cu(NO3)2, AgNO3. Viết các phương trình phản ứng nhiệt phân. Bài tập 2: Hòa tan hỗn hợp FeS2 và FeCO3 trong dung dịch axit nitric đặc, nóng thu được dung dịch A và hỗn hợp khí gồm NO2 và CO2. Cho dung dịch A tác dụng với lượng dư dung dịch BaCl2thu được kết tủa trắng và dung dịch B. Khi cho dung dịch B tác dụng với lượng dư dung dịch KOH thu được kết tủa màu nâu đỏ. Thảo luận nhóm và viết các phương trình phản ứng. Bài tập 3: Các muối amoni dễ bị phân hủy bởi nhiệt. Thảo luận nhóm, xác định sản phẩm thu được và viết các phương trình phản ứng khi tiến hành nhiệt phân các muối sau: NH4Cl, NH4NO3, NH4NO2, (NH4)2CO3. Bài tập 4: Axit nitric là chất oxi hóa mạnh, nó oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt), nhiều phi kim (C, S, P, v.v…), cũng như nhiều hợp chất (H2S, FeO, HI, v.v…). Thảo luận nhóm và xác định sản phẩm thu được khi cho axit nitric tác dụng với kim loại, phi kim và hợp chất. Viết các phương trình phản ứng minh họa. Bài tập 5: Chuẩn bị 2 cốc thủy tinh. Cốc 1 đựng dung dịch axit sunfuric loãng, cốc 2 đựng dung dịch natri nitrat. Bỏ vào trong mỗi cốc một mẩu nhỏ của lá đồng. Quan sát thấy trong cả 2 cốc không có hiện tượng gì xảy ra. Đổ dung dịch trong cốc 2 vào cốc 1 rồi đun nóng nhẹ, nhận thấy mẩu đồng bị hòa tan và thoát ra khí không màu hóa nâu trong không khí. Thảo luận nhóm, giải thích hiện tượng và viết phương trình phản ứng. 4. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng giao tiếp. Bài tập 1: Chuẩn bị và trình bày báo cáo về“Chu trình của nitơ trong 17 https://tieuluan.com/
tựnhiên”. Bài tập 2: Chuẩn bị và trình bày báo cáo về hiện tượng “Mưa axit”. Bài tập 3: Viết báo cáo về chủđề“Phân bón hóa học”. Bài tập 4: Chuẩn bị và trình bày báo cáo về“Vai trò sinh học của photpho”. 5. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng giải quyết vấn đề Bài tập 1: Giải thích tại sao đểđiều chế một lượng nhỏ axit nitric trong phòng thí nghiệm cần sử dụng axit sunfuric đặc và natri nitrat ở dạng rắn. Viết phương trình phản ứng. Bài tập 2: Tại sao ởđiều kiện thường, nitơ khá trơ về mặt hóa học? Khi nào nitơ trở nên hoạt động hơn? 6. Bài tập với mục đích hình thành và đánh giá kĩ năng phản xạ Nói có hoặc không với các tuyên bố sau: 1. Tôi biết công thức tính số mol, khối lượng, thể tích v.v... 2. Tôi có thểxác định khối lượng của dung dịch, công thức phân tử của một chất, số oxi hóa của các nguyên tố v.v... Bài tập 1: Hòa tan hoàn toàn 6,3 gam hỗn hợp 2 kim loại Mg và Al bằng lượng dư axit nitric loãng, thu được 1,68 lít khí N2O (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Tính khối lượng Mg và Al trong hỗn hợp. Bài tập 2: Hòa tan 2,88 gam Cu trong 500 ml dung dịch NaNO3 0,2M và H2SO40,4M, thu được V lít khí NO là sản phẩm khử duy nhất (đktc). Tính V. Bài tập 3: Cho một mẩu photpho vào 52,5 gam dung dịch HNO3 60%, thu được H3PO4 và NO2. Để trung hòa dung dịch thu được cần dùng 0,4 lít dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng mẩu photpho và thể tích khí NO2thoát ra (đktc). Bài tập 4: Cho 6 gam hỗn hợp hai kim loại Fe và Cu (Cu chiếm 60% về khối lượng) tác dụng với axit nitric loãng, thu được 3,76 gam chất rắn A, dung dịch B và khí NO. Tính khối lượng muối trong dung dịch B. Bài tập 5: Trộn 100 ml dung dịch NaNO2 3M với 100 ml dung dịch NH4Cl 2M. Đun nóng hỗn hợp đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính thể tích khí N2thu được (đktc). Bài tập 6: Dẫn khí amoniac đi qua ống sứđựng 3,2 gam CuO được đun nóng. Sau phản ứng thu được chất rắn A và hỗn hợp khí. Chất rắn A phản ứng vừa đủ với 20 ml dung dịch HCl 1M. Tính thể tích khí N2(đktc) trong hỗn hợp khí. Bài tập 7: Nhiệt phân 43 gam hỗn hợp Cu(NO3)2 và Mg(NO3)2 đến khối 18 https://tieuluan.com/
lượng không đổi thu được 16 gam chất rắn. Tính thành phần % khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp Bài tập 8: Để m gam sắt trong không khí, sau một thời gian thu được 9,84 gam hỗn hợp chất rắn gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp rắn trên bằng dung dịch HNO3loãng, dư thu được 2,016 lít khí NO (đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Tính m. Bài tập 9: Tính khối lượng muối thu được khi cho dung dịch chứa 16,8 gam NaOH tác dụng với dung dịch chứa 17,15 gam H3PO4. III. Kết quả nghiên cứu Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính hiệu quả của phương pháp mà đềtài đã nghiên cứu trùng với thời gian mà các sở giáo dục trên khắp cảnước cho học sinh tạm nghỉ học do dịch bệnh viêm phổi Corona, vì vậy tôi đã vận dụng đề tài trong việc hình thành kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh ở nhà. Quá trình được thực hiện thông qua mạng xã hội, lập nhóm theo lớp và các nhóm nhỏ trong một lớp để các em thảo luận. Số học sinh được tiến hành thực nghiệm là 163 học sinh của trường THPT CờĐỏ, trong đó lớp 10A2 (41 học sinh), lớp 10C4 (41 học sinh), lớp 10C5 (40 học sinh), lớp 10C6 (41 học sinh). Nội dung thực nghiệm là bài tập chủđề Oxi - lưu huỳnh đã được trình bày ở trên. Tiến hành đánh giá học sinh trước thực nghiệm và sau thực nghiệm theo 10 kĩ năng, kết quảđược thể hiện trong các bảng và biểu đồ sau: Bảng 1. Tỉ lệ % học sinh nắm vững kĩ năng môn học (Hóa học) % nắm vững kĩ năng Sau thực nghiệm 75 TT Kĩ năng Trước thực nghiệm 52 1 Cân bằng phương trình phản ứng Dựđoán sản phẩm hình thành trong phản ứng hóa học 3 Nhận biết các chất 4 Giải thích hiện tượng hóa học Xác định số oxi hóa và tính oxi hóa - khử của các chất 6 Tính tỉ lệ mol và xác định muối tạo thành 7 Xác định công thức phân tử của một chất 8 Viết công thức cấu tạo của một chất 9 Áp dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống 10 Tính số mol, thể tích và khối lượng các chất 2 83 64 67 74 56 45 5 89 65 83 74 71 76 59 69 60 65 66 38 19 https://tieuluan.com/
1 0.9 0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 0.3 0.2 0.1 0 Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ học sinh nắm vững kĩ năng môn học (hóa học) Kết quả thực nghiệm được xử lý theo phép kiểm định thống kê T Student: Bảng 2: Phân tích kết quả nắm vững kĩ năng môn học của học sinh Sau thực nghiệm xi 75 83 67 74 89 83 74 71 76 59 751 Trước thực nghiệm yi 52 64 56 45 65 69 60 65 66 38 580 (?? − ?)2 (?? − ?)2 TT (?? − ?) (?? − ?) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng Trung bình -0,1 7,9 -8,1 -1,1 13,9 7,9 -1,1 -4,1 0,9 -16,1 -6 6 -2 -13 7 11 2 7 8 -20 0,01 62,41 65,61 1,21 193,21 62,41 1,21 16,81 0,81 259,21 662,9 36 36 4 169 49 121 4 49 64 400 932 75,1 58 Vậy: ? − ? = 75,1 - 58 = 17,1. ?? = √∑(?? − ?)2+ ∑(?? − ?)2 (? − 1)? = √662,9 + 932 (10 − 1)10= 4,21 ⇒ ???= |? − ? | = 17,1 4,21= 4,06 ?? Bậc tự do df = 2n - 2= 18. 20 https://tieuluan.com/
Tra bảng phân phối T Student được kết quả tα = 2,10 với α = 0,05 và df = 18. Bảng 3: Bảng phân phối T Student (T- test 2 mẫu độc lập) A = 0.2 0.10 0.05 0.02 3.078 6.314 12.706 31.821 1.886 2.920 4.303 6.965 1.638 2.353 3.182 4.541 1.533 2.132 2.776 3.747 1.476 2.015 2.571 3.365 1.440 1.943 2.447 3.143 1.415 1.895 2.365 2.998 1.397 1.860 2.306 2.896 1.383 1.833 2.262 2.821 1.372 1.812 2.228 2.764 1.363 1.796 2.201 2.718 1.356 1.782 2.179 2.681 1.350 1.771 2.160 2.650 1.345 1.761 2.145 2.624 1.341 1.753 2.131 2.602 1.337 1.746 2.120 2.583 1.333 1.740 2.110 2.567 1.330 1.734 2.101 2.552 1.328 1.729 2.093 2.539 1.325 1.725 2.086 2.528 1.323 1.721 2.080 2.518 1.321 1.717 2.074 2.508 1.319 1.714 2.069 2.500 1.318 1.711 2.064 2.492 1.316 1.708 2.060 2.485 1.315 1.706 2.056 2.479 1.314 1.703 2.052 2.473 1.313 1.701 2.048 2.467 1.311 1.699 2.045 2.462 1.310 1.697 2.042 2.457 1.296 1.671 2.000 2.390 1.289 1.658 1.980 2.358 ta = 1.282 1.645 1.960 2.326 DF 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 60 120 ∞ 0.01 63.656 318.289 636.578 9.925 22.328 5.841 10.214 4.604 7.173 4.032 5.894 3.707 5.208 3.499 4.785 3.355 4.501 3.250 4.297 3.169 4.144 3.106 4.025 3.055 3.930 3.012 3.852 2.977 3.787 2.947 3.733 2.921 3.686 2.898 3.646 2.878 3.610 2.861 3.579 2.845 3.552 2.831 3.527 2.819 3.505 2.807 3.485 2.797 3.467 2.787 3.450 2.779 3.435 2.771 3.421 2.763 3.408 2.756 3.396 2.750 3.385 2.660 3.232 2.617 3.160 2.576 3.091 0.002 0.001 31.600 12.924 8.610 6.869 5.959 5.408 5.041 4.781 4.587 4.437 4.318 4.221 4.140 4.073 4.015 3.965 3.922 3.883 3.850 3.819 3.792 3.768 3.745 3.725 3.707 3.689 3.674 3.660 3.646 3.460 3.373 3.291 21 https://tieuluan.com/
Như vậy, sựkhác nhau được coi là đáng tin cậy và có ý nghĩa thống kê, bởi vì tTn = 4,06 > tα= 2,10 với α = 0,05. Do đó, việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học trong quá trình tổ chức học sinh làm việc độc lập đã cải thiện được kết quả học tập của học sinh. Giá trị t-Test hay p-mức ý nghĩa (p-value) cũng có thểđược tính thông qua chương trình Microsoft excel. Mở excel > data > data analysis > t-Test: Two - Sample Assuming Equal Variances > OK. Sau khi chèn dữ liệu, ta nhận được kết quảnhư sau: t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances Variable 1 Variable 2 Mean 75.1 58 Variance 73.65555556 103.5555556 Observations 10 10 Pooled Variance 88.60555556 Hypothesized Mean Difference 0 df 18 t Stat 4.062100239 P(T<=t) one-tail 0.000365688 t Critical one-tail 1.734063607 P(T<=t) two-tail 0.000731376 t Critical two-tail 2.10092204 t Stat = 4,06 > t Critical two-tail = 2,10 hay pvalue = 0,0007 < 0,05, tức là ở mức ý nghĩa 5%, sựkhác nhau là đáng tin cậy và có ý nghĩa thống kê. Để đánh giá tác động về sự chênh lệch giá trị trung bình có tính thực tiễn hoặc có ý nghĩa hay không, tôi sử dụng giá trị mức độảnh hưởng ES, được đề xuất bởi Cohen [7, tr.66-67]. ?? = ? − ? ? ? = √∑(?? − ?)2+ ∑(?? − ?)2 ?1+ ?2− 2 22 https://tieuluan.com/
Bảng tiêu chí của Cohen [7] Giá trị mức độảnh hưởng ES Ảnh hưởng < 0,20 Rất nhỏ 0,20 - 0,49 Nhỏ 0,50 - 0,79 Trung bình 0,80 - 1,00 Lớn > 1,00 Rất lớn Dựa vào kết quả thực nghiệm, ta tính được: ? = √∑(?? − ?)2+ ∑(?? − ?)2 ?1+ ?2− 2 = √662,9 + 932 10 + 10 − 2= 9,41 ⇒ ?? = ? − ? = 75,1 − 58 9,41 = 1,82 ? Như vậy, ES = 1,82 > 1,00. Điều này có nghĩa là việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học để tổ chức học sinh làm việc độc lập rất hiệu quả trong giảng dạy hóa học. 23 https://tieuluan.com/
PHẦN III. KẾT LUẬN Đềtài đã phân tích khá đầy đủ các tài liệu tâm lý - sư phạm về lịch sử nghiên cứu khái niệm tự học, từđó đưa ra quan điểm về tự học và làm việc độc lập cũng như làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa các khái niệm. Theo đó, tự học là hoạt động học tập và nhận thức có hệ thống, có mục đích rõ rệt của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức một cách độc lập bằng các phương tiện được lựa chọn độc lập với mục đích hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng của cá nhân dưới sựđiều chỉnh của giáo viên. Nếu tự học được coi là mục tiêu và kết quả của hoạt động, thì làm việc độc lập là phương tiện đểđạt được kết quảnày. Như vậy, làm việc độc lập đóng vai trò là một thành phần của tự học. Khảo sát quá trình dạy học trên thực tếđã cho thấy rằng, hầu hết giáo viên và học sinh đều hiểu và nhận thức đúng vai trò của tự học đối với quá trình học tập nhằm chiếm lĩnh các kiến thức một cách chủđộng. Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của bài tập hóa học trong quá trình dạy học, tuy nhiên việc xây dựng và sử dụng bài tập để tổ chức cho học sinh tự học hầu như chưa được chú ý. Trong dạy học hóa học, với một lượng kiến thức ngày càng tăng, đặc biệt là những kiến thức liên quan đến bản chất của các sự vật, hiện tượng thực tế thì việc rèn luyện kĩ năng tự học, tự làm việc là rất cần thiết. Từ những cơ sở lý luận đã được chứng minh, tác giảđã xây dựng hệ thống bài tập hóa học cùng với cách thức tổ chức dạy học nhằm hình thành và phát triển kĩ năng tự học, tự kiểm tra của học sinh. Hệ thống bài tập có thể được xây dựng theo từng bài học phù hợp với tổ chức dạy học trên lớp hoặc được xây dựng theo từng chủđề, từng chương để học sinh tự học ở nhà. Các bài tập được phân loại theo mục đích hình thành các kĩ năng khác nhau cho học sinh, như: kĩ năng nắm vững kiến thức hệ thống; kĩ năng tiếp thu, chuyển giao và tích hợp kiến thức một cách độc lập; kĩ năng hợp tác; kĩ năng giao tiếp; kĩ năng giải quyết vấn đề; v.v.. Để kiểm tra tính hiệu quả của đề tài, quá trình thực nghiệm sư phạm đã được tiến hành trong bối cảnh học sinh không thểđến trường do dịch bệnh viêm phổi. Thông qua mạng xã hội, giáo viên cung cấp cho học sinh hệ thống bài tập đã được xây dựng, mỗi học sinh làm việc độc lập và thảo luận theo từng nhóm nhỏ. Kết quả thực nghiệm cho thấy học sinh đã hình thành được kĩ năng tự học, từđó hình thành và phát triển những kĩ năng môn học cũng như kiến thức cho bản thân. 24 https://tieuluan.com/
Như vậy, qua quá trình nghiên cứu và thực tiễn dạy học có thể khẳng định rằng, tổ chức cho học sinh làm việc độc lập là một phương pháp dạy học mang lại hiệu quảcao vì đòi hỏi sự tự giác và tích cực của mỗi học sinh. Làm việc độc lập giúp học sinh hình thành được kĩ năng tự học, tự kiểm tra đánh giá và xa hơn nữa là hướng đến quá trình tự giáo dục suốt đời. 25 https://tieuluan.com/
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1.Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Quá trình dạy - tự học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2001, 316 trang. 2.Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Học và dạy cách học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, 2002, 268 trang. 3.Nguyễn Cảnh Toàn, Xã hội học tập - học suốt đời và các kĩ năng tự học, H.: Dân trí, 2011, 414 trang. 4.Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng, Hóa học 10, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006, 176 trang. 5.Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên, Hóa học 11, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007, 224 trang. 6.Tsunesaburo Makiguchi, dịch giả Cao Xuân Hạo, Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, Nhà xuất bản Trẻ, 2009, 332 trang. Tiếng Anh 7.Cohen, Jacob. Statistical power analysis for the behavioral sciences / Jacob Cohen. - 2nd ed. Hillsdale, NJ: Erlbaum, 1998. - 567p. 8.Contextualizing NSSE Effect Sizes: Empirical Analysis and Interpretation of Benchmark Comparisons. http://nsse.indiana.edu/pdf/effect_size_guide.pdf. 9.Doll, C.A. Evaluating Educational Software / C.A. Doll. - Chicago - London: 1987. P.78. Tiếng Nga 10.Безрукова, В.С. Педагогика. Проективная педагогика: учебник для индустриально-педагогических инженерно-педагогических специальностей. Екатеринбург: Деловая книга, 1999, 120 с. (Bezrukova, V.S. Sư phạm - giáo dục. Giáo dục theo dự án: sách dành cho các trường kỹ thuật công nghiệp - sư phạm và sinh viên các chuyên ngành kỹ thuật - sư phạm. / V.S. Bezrukova. Yekaterinburg: 1999, 120 tr.) 11.Жарылгапова, Д.М. Формирование самообразованию в системе внеаудиторных занятий: автореф. Дис... канд. пед. наук. 13.00.02 /Д.М. Жарылгапова. - М., 2009, 22 с. (Zharylgapova, D.M. Sự hình thành hứng thú của học sinh đối với tự giáo техникумов и / для В.С. студентов Безрукова. у студентов интереса к 26 https://tieuluan.com/
dục trong hệ thống các hoạt động ngoại khóa: tóm tắt luận án tiến sĩ / D.M. Zharylgapova. - M., 2009 . 22 tr.) 12.Кирикович, Т. Е. Методологические школьников/ Т. Е. Кирикович //Наука и школа. - 2013. - №5. - С.52-54. (Kirikovich, T. E. Cơ sởphương pháp luận của tự học / T. E. Kirikovich // Tạp chí Khoa học và trường phổ thông. - 2013. - Số 5. - Tr. 52-54.) 13.Лысова, Е.Б. Проблемы содержания образования во французской педагогике/ Е.Б. Лысова //Педагогика. - 1999.- №3.- С.101-108. (Lysova, E.B. Các vấn đề về nội dung giáo dục trong hệ thống sư phạm nước Pháp / EB. Lysova // Tạp chí Sư phạm. - 1999.- Số 3.- Tr.101-108.) 14.Нгуен Тхук Тху. Химия в школахВьетнама: особенности организации самостоятельной работы учащихся/ Нгуен Тхук Тху, Т.А. Боровских // Химия в школе. - 2018. - №2. - С. 28-31. (Nguyễn Thúc Thu. Hóa học trong các trường học ở Việt Nam: đặc điểm của việc tổ chức quá trình làm việc độc lập của học sinh / Nguyễn Thúc Thu, T.A. Borovskikh // Tạp chí Hóa học ởtrường phổ thông, 2018, Số 2, Tr.28-31) основы самообучения 27 https://tieuluan.com/