1 / 6

Chiến lược và chính sách nhà trường, toàn cầu hóa và năng lực giao tiếp quốc tế

Chiến lược và chính sách nhà trường, toàn cầu hóa và năng lực giao tiếp quốc tế. SEAMEO RETRAC Hội thảo Quốc tế: Xây dựng thương hiệu trong giáo dục Đại học : Thực tiển và kinh nghiệm trong bối cảnh toàn cầu Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam 10-12/8/ 2009 Richmond Stroupe

arnav
Télécharger la présentation

Chiến lược và chính sách nhà trường, toàn cầu hóa và năng lực giao tiếp quốc tế

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Chiến lược và chính sách nhà trường, toàn cầu hóa và năng lực giao tiếp quốc tế SEAMEO RETRACHội thảo Quốc tế: Xây dựng thương hiệu trong giáo dục Đại học: Thực tiển và kinh nghiệm trong bối cảnh toàn cầu Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam 10-12/8/ 2009 Richmond Stroupe Trung tâm Ngôn ngữ Thế giới Graduate Program in International Language Education: Chủ tịch Chương trình TESOL Graduate School of Letters Viện Đại học Soka, Tokyo, Nhật Bản

  2. Toàn cầu hóa/ Quốc tế hóa • Tác động của toàn cầu hóa các nền kinh tế,thương mại hóa giáo dục và doanh nghiệp • Việc suy giảm vị thế của chủ nghĩa đơn ngữ • Du lịch quốc tế đang gia tăng - Việc sử dụng tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ 2 ngày càng gia tăng • Do tổ chức quốc tế, mối quan hệ kinh tế và quân sự, và các phương tiện truyền thông đại chúng/ văn hóa duy trì • Xuất khẩu nguồn nhân lực: Ấn Độ, Philipin – Hai quốc gia chính được hưởng lợi ích từ việc thông thạo tiêng Anh • Một nguồn lực phát triển kinh tế chính tại “các nước đang phát triển”

  3. Đào tạo ngôn ngữ • Tiếng Anh chỉ chiếm ít hơn 30% tổng thu nhập quốc dân của thế giới; Trung Quốc chỉ ít hơn 23% - Tầm quan trọng của cộng đồng nói tiếng Hoa và tiếng Tây Ban Nha gia tăng đáng kể so với nhóm người nói tiếng Anh • Sự xuất hiện của các loại tiếng Anh trên thế giới: ngày càng trở nên chính thống • Thông thạo ngôn ngữ (tiếng Anh,các ngôn ngữ khác) không còn được xem là “ngoại ngữ” mà chỉ là một kỹ năng cơ bản • Sự thông thạo có được sau khi học tập chính thức: trung bình là 8 tuổi, giảm độ tuổi của một người thông thạo ngoại ngữ từ 22 xuống còn 14 • Giỏi tiếng Anh không còn là lợi thế nữa • Bất lợi khi không đạt trình độ ngoại ngữ cơ bản • Số lượng người học tiếng Anh mọi độ tuổi đạt mức cao nhất: 2010 • Suy giảm hàng năm cao do các nhóm người học tiếng Anh từ tiểu học sẽ tiếp tục học lên đại học (2010-2050) • Năm 2050: Lượng người học tiếng anh chiếm 15% của những cấp độ năm 2010 (rất trẻ hoặc cần phải có hỗ trợ của chuyên gia)

  4. Tầm quan trọng ngày càng cao của người nói tiếng Anh như một ngoại ngữ • Tiếng Anh trong tương lai có thể sẽ do người Trung Quốc quyết định (137 triệu người học tiếng Anh ở trình độ sơ cấp) và Ấn Độ (tương tự, con số có thể lớn hơn) • Không còn chú trọng trong lớp học: ngành học tư thục • Mô hình đào tạo tiếng Anh chuyển từ Hoa Kỳ, và Anh Quốc sang Singapore, Phần Lan, Hà Lan. • Giá trị của những người dùng tiếng Anh như ngoại ngữ/giảng viên tiếng Anh

  5. Chính sách và chương trình đào tạo của nhà trường • Toàn cầu hóa giáo dục đại học • Từ hai đến ba triệu sinh viên du học mỗi năm • Sự cạnh tranh giữa các sinh viên quốc tế gia tăng • Phương pháp học tập sử dụng ngoại ngữ kết hợp với nội dung học (CLLL): học tập nội dung thông qua một ngoại ngữ • Đáp ứng nhu cầu học tập của những sinh viên thông thạo tiếng Anh • Chỉ có tiếng Anh thì chưa đủ • Đầu tư vào công tác xây dựng thương hiệu vì thị trường và khách hàng ngày càng yêu cầu cao hơn

  6. Tương lai • Toàn cầu hóa giáo dục đại học • Tập trung vào giao tiếp kết hợp với phương pháp đào tạo truyền thống: các bài kiểm tra sâu rộng • Sử dụng các giảng viên dùng tiếng Anh như ngoại ngữ • Hỗ trợ từ phía nhà trường (các thành viên có liên quan: sinh viên, giảng viên, nhân viên) • Tăng cường tiếp cận với bên ngoài • Kỹ năng tư duy phê phán • Vượt lên trên mô hình đào tạo tiếng Anh như ngoại ngữ

More Related