360 likes | 814 Vues
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y Đề tài “Cây tỏi và ứng dụng trong thú y” GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tho Nhóm thực hiện: TYA53 Hà Nội , tháng 03 năm 201 1. Cây tỏi. MỤC LỤC. I. Khái quát chung về cây tỏi II. Đặc trưng thực vật III. Thành phần hóa học của tỏi
E N D
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA: THÚ Y Đề tài “Cây tỏi và ứng dụng trong thú y” GVHD: PGS.TS. Bùi Thị Tho Nhóm thực hiện: TYA53 Hà Nội, tháng 03 năm 2011
MỤC LỤC I. Khái quát chung về cây tỏi II. Đặc trưng thực vật III. Thành phần hóa học của tỏi V. Dược động học của thành phần hữu dụng của tỏi VI. Tác dụng chữa bệnh của tỏi VII. Độc tính và tác dụng phụ của tỏi VIII. Ứng dụng và bài thuốc kinh nghiệm
I. Khái quát chung về cây tỏi a. Nguồn gốc tên gọi: - Cây tỏi: Allium sativum L. (Đại hoàng – Trung Quốc) + Chữ Latinh “olere”: “ngửi thấy, có mùi”. + Chữ Hy Lạp “halesstai”: “nhảy vọt ra” mô tả sự tăng trưởng của các củ thứ cấp gọi là “tép”, dường như tức thì vọt ra từ củ nguyên cấp. + Nhà thơ LM Plautus (250 –184 TCN) dùng Allium gọi cây tỏi nên có nghĩa một gia vị. + Năm 1877, Picter dùng từ “Celtic all” : “ấm áp, làm nóng, đốt nóng”. - Tên gọi khoa học xưa: Allium domesticum và Scordium + Tiếng Latinh: Theriaca rusticorum + Tiếng Anh: farmer’s theriac (chất giải độc ở nông thôn)
I. Khái quát chung về cây tỏi b. Việc sử dụng tỏi - “ Tỏi là phương thuốc bách bệnh của người nông dân” xuất xứ từ người vùng Bourbon ở Pháp. - Trung Á nơi phát sinh của cây tỏi, những người sống du mục có nhu cầu là thực phẩm thơm ngon, mùi gia vị là: muối và cây tỏi. - Lương y Ấn Độ (khoảng năm 500 SCN): một thứ thuốc bổ và là một phương thuốc chữa bệnh ngoài da, kém ăn, khó tiêu, ho, tê thấp, các bệnh vùng bụng, lách to và trĩ – đó phương thuốc vạn năng trị bách bệnh. - Tỏi là dược liệu chữa bách bệnh ghi trong bản viết tay tìm thấy trong tàn tích của Mingat gần Kuchar ở Trung Á.
I. Khái quát chung về cây tỏi c. Phân bố: - Tỏi có nguồn gốc từ Sibêri, hiện được trồng khắp nơi ở Châu Á, Châu Âu. Ở Việt Nam, tỏi được trồng ở khắp mọi miền nhưng tập chung nhiều ở huyện Kim Môn (Hải Dương), Gia Lâm (Hà Nội), Lý Sơn, Ninh Thuận d. Tầm quan trọng của cây tỏi: - Ngoài mục đích làm thuốc, làm gia vị, tỏi cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu lấy ngoại tệ.
II. Đặc trưng thực vật • Cấu tạo, hình thái, sự sinh trưởng và phát triển của cây tỏi - Tỏi ta (Allium sativum L.) 2n=16 cây nhỏ mọc từ thân củ lên, cao chừng 20 - 40 cm. Thân giả mang nhiều lá dài, hẹp. Giữa củ mọc lên cuống mang một số hoa ở đỉnh, bọc trong một mô mỏng. Hoa tỏi màu trắng hay phớt hồng - Nước ta trồng tỏi vào khoảng tháng 10 - 11 dương lịch, trên nền đất tơi xốp, nhiều mùn. Tỏi củ được thu hoạch vào tháng 1 năm sau.
II. Đặc trưng thực vật Cây tỏi ở Lý Sơn
II. Đặc trưng thực vật b)Trồng tỏi trong vườn thuốc trong sản xuất nông nghiệp: Thích hợp với đất cát pha, màu mỡ, thoáng khí, đất nặng, địa thế ấm áp, có nắng, tránh được gió rất có lợi cho việc trồng tỏi. Nhạy cảm: độ ẩm quá cao, vùng đất lạnh, hay có mưa • Có thể bón phân chuồng, phân xanh ủ kỹ. Bổ sung nitrogen tăng sản lượng nhiều, hóa chất điều tiết tăng trưởng. - Vườn dược liệu: Cây trồng cách nhau 15 cm, các luống cách nhau 20–25 cm.
III. Thành phần hóa học Hoạt chất chính là allicin (alkyl thiosulfinat) có tác dụng diệt VK rất mạnh. Trong tỏi tươi không có chất allicin ngay mà chỉ có tiền chất là alliin. Alliin là 1 acid amin, dưới tác dụng của men alliinaza (cũng có trong củ tỏi), alliin bị thủy phân cho ra chất allicin. Điều kiện là khi gặp men và trong môi trường nước.
III. Thành phần hóa học Quá trình thủy phân alliin thành allicin
V. Dược động học của thành phần hữu dụng của tỏi Cơ chế kháng sinh: Allicin – kháng sinh thảo mộc rất mạnh do trong công thức phân tử có chứa: nguyên tố oxy hoạt động. Ngoài ra allicin cạnh tranh với acid amin cystein – yếu tố sinh trưởng và phát triển của hầu hết các VK gây bệnh ở người và gia súc. Phản ứng cạnh tranh kết hợp với cystein nên VK bị mất yếu tố sinh trưởng nên không phát triển được.
V. Dược động học của thành phần hữu dụng của tỏi Đặc điểm của KS allicin: • Dễ bị nhiệt và ánh sáng phân hủy. Nhiệt độ càng cao, khả năng diệt khuẩn của tỏi càng giảm. • Allicin tinh khiết là chất dầu không màu, hòa tan trong cồn, benzen, ether. • Tính tan trong nước không ổn định, dễ bị phân hủy môi trường kiềm, acid nhẹ ít bị ảnh hưởng. • Allicin dễ gây viêm kích ứng da và niêm mạc. Dùng tỏi hay cồn tỏi để xoa bóp ngoài da, trị các ổ viêm. • Allicin không bị PABA (acid para amino benzoic) cạnh tranh, dùng tỏi điều trị rộng rãi các vết thương có mủ.
VI. Tác dụng chữa bệnh của tỏi 1. Đối với vi sinh vật gây bệnh: Allicin có hoạt phổ KS rộng. Tác dụng với vi khuẩn, virus và protozoa. a. Với Vi khuẩn: Tác dụng phổ KS rộng chống lại các VK Gram dương và Gram âm. Trong điều kiện như nhau cloramphenicol pha loãng ở nồng độ 1/5000 không tác dụng với Salmonella.
VI. Tác dụng chữa bệnh của tỏi 1. Đối với vi sinh vật gây bệnh: a. Với Vi khuẩn
VI. Tác dụng chữa bệnh của tỏi b. Với nguyên sinh động vật: • Nước tỏi 5 – 10% ức chế rất nhanh hoạt động của amip. • Điều trị bệnh giun Giardia lamblia, bệnh đường ruột do nguyên sinh Lamblia intestinalis gây ra. • Diệt Entamoeba histolytica nguyên nhân gây lỵ amip ở nồng độ cực kỳ thấp (30µg/ml). Các nòi khác không gây bệnh của giống Entamoeba cũng bị tiêu diệt. • Diallyl trisulfide trong ÔN tiêu diệt các nguyên sinh ĐV gây bệnh cho người và ĐV: Trypanosoma, E.histolytica, Giardia lambia ở những nồng độ không gây độc cho dòng tế bào của ĐV có vú. • Ajoene ức chế sự tăng sinh của Trypanosoma cruzi do ức chế sinh tổng hợp phosphatidylcholine.
VI. Tác dụng chữa bệnh của tỏi c. Tác dụng kháng virus: • Tỏi dùng để phòng chống bệnh bại liệt (1934–1938) • 1950, Tỏi tác dụng chống lại bệnh cúm A do virus gây ra. • Diallyl trisulfide ở liều lượng 60–120 mg/ngày ngăn chặn viêm phổi ở bệnh nhân ghép tủy sương (1988 – 1990), chống virus cự bào ở người (1993) • Allicin–urotropin dùng ngoài đường tiêu hóa chống lại các bệnh nhiễm virus trong đó có AIDS (1992). • Ajoene khống chế các quá trình phụ thuộc integrin trong hệ tế bào đã nhiễm HIV (1992). • Chất chiết tỏi chống lại bệnh long móng lở mồm. • Chất chiết tỏi thể nước tiêu diệt một rotavirus mà không ảnh hưởng tới tế bào ĐV chủ có vú. • Diệt được virus ở nồng độ từ 10-5 đến 10-7.
VI. Tác dụng chữa bệnh của tỏi 2. Tác dụng chống nấm Nước ép tỏi tác dụng mạnh hơn các thuốc chống nấm nystatin, griseofulvin, amophotericin B chống lại nấm: C. albicans, Cryptococcus neoformans, Geotrichum candidum, Aspergillus fumigantus và Epidermophyton mentagrophytes,… 3. Tác dụng diệt ký sinh trùng Trị giun đũa, giun kim, giun móc, giun sán, và trứng của các ký sinh trùng. 4. Tác dụng trừ sâu và xua đuổi côn trùng
VI. Tác dụng chữa bệnh của tỏi 5. Tác dụng chống ung thư: Trị ung thư tử cung, ức chế tạo u trong phổi, vùng trên dạ dày và thực quản. 6.Tác dụng chống oxy hóa: Ức chế hình thành các gốc tự do, hỗ trợ các cơ chế xác gốc nội sinh, chống lại oxy hóa do các gốc tự do. 7.Tác dụng điều biến miễn dịch: Chất chiết tỏi làm tăng hoạt tính của các lympho B và T, làm giảm độ chuẩn kháng thể, làm tăng hoạt tính thực bào của lympho bào, tăng các tế bào tạo màng tiêu máu. 8. Tác dụng kháng viêm: 9. Tác dụng giảm đường huyết 10. Tác dụng giống như nội tiết tố. 11. Tác dụng tăng cường hấp thụ Thiamine 12. Tác dụng giảm cholesterol và lipid tác dụng tốt đối với tim và hệ tuần hoàn.
VII. Độc tính và các tác dụng phụ của tỏi a. Độc tính, tác dụng phụ: - Allicin độc với gan nếu dùng liều lượng rất lớn trong thời gian dài (100mg/kg). Hoạt lực của một số enzyme gan giảm, hàm lượng glycogen và RNA thấp hơn, hàm lượng chất béo cao hơn. - Cho mèo dùng ngoài đường TH (100mg/ml) gây thiếu máu nghiêm trọng, hoạt lực thực bào của BCĐN ở thỏ giảm (6,25 – 50 µg/ml) - Ăn tỏi tươi khi đói kích thích niêm mạc: cảm giác ợ nóng và đau bụng kéo dài. - Dầu tỏi gây viêm cục bộ dùng lượng lớn, tiếp xúc kéo dài dẫn tới hoại tử mô. - Gây eczema dị ứng nếu tiếp xúc thường xuyên nhiều
VII. Độc tính và các tác dụng phụ của tỏi b. Xử lý khi ngộ độc: Cần thụt rửa hút độc chất ra ngoài, có thể xoa đắp bên ngoài bằng thuốc, dầu nóng tránh bị kích thích. Nếu trực tràng bị tổn thương cho bơm thuốc nhầy vào. c. Một số TH cần lưu ý khi sử dụng Tỏi: + GS mang thai, đang nóng sốt + Đang mắc chứng bệnh về máu huyết thì không nên ăn quá nhiều tỏi. + Không lạm dụng tỏi khi đang dùng thuốc trị bệnh tiểu đường + Trị giun kim không dùng quá liều do gây viêm ruột, tiêu chảy. + GS bị bệnh tim phải theo dõi do gây co thắt động mạch tim và não. + Không sử dụng tỏi sau khi được ghép bộ phận + Không dùng tỏi và chế phẩm có chứa tỏi đồng thời với thuốc chống đông máu (warfarm) trước khi mổ.
VIII.Ứng dụng và bài thuốc kinh nghiệm 1. Ứng dụng: - Chữa chứng bệnh viêm đường tiêu hóa (dạ dày và ruột): do VK, amip gây ra, cả thể mãn và cấp cho kết quả tốt. - Chữa chứng liệt dạ cỏ, chướng bụng đầy hơi, táo bón. - Chữa bệnh đường hô hấp: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi. - Các ổ viêm, áp xe, chín mé, vết thương nhiễm trùng có kết quả tốt. So với penicillin tỏi chữa vết thương nhanh lành hơn. 2. Liều lượng: Củ tỏi bóc vỏ, liều dùng một lần cho vật nuôi như sau: Trâu, Bò, Ngựa: 30 – 40g Dê, Cừu, Lợn: 10 – 20g Thỏ, Gia cầm: 1 – 2g
VIII.Ứng dụng và bài thuốc kinh nghiệm 3. Một số bài thuốc kinh nghiệm: a. Bệnh liệt dạ cỏ trâu bò: Dùng 3 – 4 củ tỏi giã hòa trong 300ml rượu lắc kỹ, gạn nước cho uống, bã gói trong vải mềm xoa bóp ngoài dạ cỏ. b. Vết thương nhiễm trùng, thối loét da thịt của lợn ngoại: Rửa vết thương bằng nước chè đặc hay lá chát, rửa lại bằng nước tỏi 10%. Sau cùng dùng thuốc dạng mỡ gồm: ánh tỏi, dầu thực vật và than xoan lượng như nhau nghiền mịn, trộn đều phết vết loét.
VIII. Ứng dụng và bài thuốc kinh nghiệm c. Chữa lợn đóng dấu: Dùng 30 – 40g tỏi giã nhỏ hòa trong 100ml nước cất 2 lần nhắc kỹ, chờ 2 – 3h lọc qua gạc vô trùng (8 lớp), tiêm bắp sâu liều 2 – 5ml/l con lợn nặng 30 – 60kg tùy khối lượng tiêm 2 lần/ngày. d. Chữa giun chỉ vịt: Mổ bướu lấy hết giun, dùng ánh tỏi, than xoan và dầu thực vật lượng như nhau, nghiền mịn bôi vết mổ. Trong thời gian điều trị, không cho vịt bơi (khoảng 2 – 3 ngày) tránh nhiễm trùng kế phát.
VIII. Ứng dụng và bài thuốc kinh nghiệm e. Chữa bệnh đường ruột cá: Nghiền nát củ tỏi trộn với thức ăn tinh cho cá ăn, liều lượng 0,5 – 1kg tỏi trộn với thức ăn/100kg cá, liên tục 6 ngày. Cá lồng dùng 0,5 – 1kg tỏi nghiền nát ngâm với thức ăn xanh từ 15 – 30 phút mới thả thức ăn vào lồng cho cá ăn, 3 – 5 ngày liên tục/tháng Anh Sơn (Nghệ An). f. Phòng bệnh cho tôm: tỏi bóc sạch vỏ, giã nhuyễn, chưng vàng với dầu thực vật, theo tỷ lệ: 1 kg tỏi với 1 lít dầu ăn, trộn với 15 kg thức ăn của tôm, cho hợp chất trên ngấm đều, cho tôm ăn cách quãng trong 5 bữa. Tôm ăn khoảng từ 7 đến 10 ngày nghỉ sau đó tiếp tục.
VIII. Ứng dụng và bài thuốc kinh nghiệm g. Chữa lỡ mồm long móng ở gia súc: + Nguyên liệu : Tỏi tươi 35g + Dầu Vaselin hoặc chai thuốc cao sát độc của đông y + Cách làm: Tỏi giã nhỏ mịn trộn với Vaselin + Cách sử dụng: Rửa sạch sang thương của gia súc thấm khô rồi bôi thuốc 2 lần trong ngày vào vết thương, ( bôi lớp mỏng). Có kết quả ngày thứ tư. Khỏi bệnh ngày thứ 7 trở đi . h. Phòng bệnh gia súc, gia cầm: + Nguyên liệu: Tỏi 200gram (0,2kg); Nước sạch : 20 lít + Cách làm: Tỏi giã nhỏ, pha vào 20 lít nước sạch lọc lấy nước + Cách sử dụng: Nước tỏi pha cho vào bình xịt (phun sương mù) xịt quanh chuồng trại và xịt quanh lên thân gia cầm; gia súc, 7 ngày phun một lần phun cho diện tích 200m2 .Xác tỏi sau vắt lấy nước, trộn với thức ăn gia súc, gia cầm cho ăn hàng ngày