1 / 38

CỤC THUẾ ĐỒNG NAI

LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP. CỤC THUẾ ĐỒNG NAI. Trình bày: Nguy ễn Văn Bình – phòng TH-NV-DT. TẬP HUẤN CỤC THUẾ. 1. 3. 4. 5. 2. PH ẦN I . MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG LUẬT. Việc ban hành Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau:.

ken
Télécharger la présentation

CỤC THUẾ ĐỒNG NAI

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP CỤC THUẾ ĐỒNG NAI Trình bày:Nguyễn Văn Bình – phòng TH-NV-DT TẬP HUẤN CỤC THUẾ Edit your company slogan

  2. 1 3 4 5 2 PHẦN I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG LUẬT Việc ban hành Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau: Tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai, khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế đầu cơ, khuyến khích thị trường BĐS phát triển lành mạnh Khắc phục hạn chế pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành, nâng cao tính pháp lý của Pháp luật về thuế trên cơ sở bổ sung những cái mới, kế thừa những cái còn phù hợp Rõ ràng, dễ thực hiện, dễ quản lý Tiếp cận thông lệ Quốc tế, tạo điều kiện cho hội nhập Quốc tế Động viên sự đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy định vào ngân sách nhà nước. www.themegallery.com

  3. Phần II: Nội dung chủ yếu của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp II III I Nội dung chủ yếu, nội dung mới của Luật Điều khoản thi hành Kết cấu của Luật www.themegallery.com

  4. 1. Kết cấu của Luật Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm 4 chương, 13 Điều. Cụ thể: Chương I: Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 4) Chương II: Căn cứ tính thuế, đăng ký, khai, tính và nôp thuế (từ Điều 5 đến Điều 8) Chương III: Miễn, giảm thuế ( từ Điều 9 đến Điều 11) Chương IV: Điều khoản thi hành (Điều 12 và Điều 13) TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  5. 1. Phạm vi điều chỉnh 2.Đối tượng chịu thuế 9. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế 8. Miễn, giảm thuế 7. Thuế suất 6. Giá tính thuế 5. Căn cứ tính thuế 2. Nội dung chủ yếu, nội dung mới của Luật: 3. Đối tượng không chịu thuế Nội dung của Luật 4. Người nộp thuế www.themegallery.com

  6. 1. Phạm vi điều chỉnh Phạm vi điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, đăng ký, khai, tính và nộp thuế, miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  7. 2 . Về đối tượng chịu thuế (Điều 2) Đối tượng chịu thuế bao gồm: Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh cho phù hợp với Luật đất đai năm 2003. TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  8. 3 . Về đối tượng không chịu thuế (Điều 3) Đối tượng không chịu thuế bao gồm: Đất sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không vì mục đích kinh doanh và đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo, các tổ chức không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không vì mục đích kinh doanh; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng không vì mục đích kinh doanh; đất có công trình là đình, đền miếu, am, từ đường, nhà thờ họ không vì mục đích kinh doanh cho phù hợp với quy định về phân loại đất của Luật đất đai năm 2003. Ngoài ra Luật chuyển một số đối tượng thuộc diện miễn thuế theo quy định của pháp lệnh thuế nhà, đất như xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh vào đối tượng không chịu thuế nhằm mục đích giảm bới thủ tục hành chính trong quá trình quản lý thu. TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  9. 4 . Về người nộp thuế (Điều 4) Luật quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế là người nộp thuế. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế. TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  10. 5 . Về căn cứ tính thuế (Điều 5) Pháp lệnh thuế nhà, đất Căn cứ tính thuế Diện tích đất, hạng đất và mức thuế (mức thuế đất quy định bằng từ 1 đến 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế và thuế suất TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  11. 6 . Về giá tính thuế (Điều 6) Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng; Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế. Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ (chia đều cho các tầng chịu thuế) nhân với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. (Xem thêm trong thông tư 153) www.themegallery.com TẬP HUẤN CỤC THUẾ

  12. 6 . Về giá tính thuế (Điều 6) (Tiếp) - Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. • Việc ổn định chu kỳ tính thuế được xác định như sau: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012, với chu kỳ 5 năm thì kỳ tính thuế sẽ được ổn định đến hết 31/12/2016. Đối với trường hợp phát sinh trong kỳ ổn định 2012-2016. TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  13. 6 . Về giá tính thuế (Điều 6)(Tiếp) VD: phát sinh trong năm 2014 thì giá tính thuế được xác định như sau: + Đối với trường hợp thay đổi người nộp thuế (nhận chuyển nhượng, cho, tặng...) thì giá tính thuế vẫn được áp dụng như giá tính thuế đối với người nộp thuế trước đây (nghĩa là sẽ không phải xác định lại giá tính thuế đối với trường hợp này mà vẫn thu thuế trên cơ sở số thuế của người nộp thuế trước đây, chỉ khác là thay đổi người nộp thuế). Kể từ ngày 01/01/2017, sẽ phải xác định lại giá tính thuế cho chu kỳ ổn định tiếp theo. + Trường hợp phát sinh mới mà chưa có giá đất tính thuế (trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất) thì giá tính thuế được xác định theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm năm 2014 nhưng giá tính thuế này chỉ ổn định đến hết ngày 31/12/2016, kể từ ngày 01/01/2017 sẽ phải xác định lại giá tính thuế cho chu kỳ ổn định tiếp theo. www.themegallery.com

  14. 7 . Về Thuế suất (Điều 7) - Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau: + Diện tích trong hạn mức : 0,03% + Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: 0.07% + Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0.15% Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  15. 7 Về Thuế suất (Điều 7) Tiếp… -Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%. - Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 (KCT) của Luật sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%. - Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%. www.themegallery.com

  16. 7 Về Thuế suất (Điều 7) Tiếp… - Đất lấn chiếmchiên theo quy định áp dụng mức thuế suất 0,2%. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm. (Bộ Tài Nguyên Mội trường sẽ ban hành Văn bản quy định cụ thể các trường hợp sử dụng đất trên) TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  17. 8 Về miễn, giảm thuế (Điều 9, 10 và 11) Luật quy định miễn, giảm thuế trên cơ sở kế thừa Pháp lệnh thuế nhà, đất, đồng thời, Luật bổ sung quy định miễn thuế đối với các đối tượng như: đối tượng ưu đãi đầu tư cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư; đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá (thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường); đất ở trong hạn mức của người có công với cách mạng; hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giảm bớt khó khăn cho các đối tượng này. www.themegallery.com

  18. 8 Về miễn, giảm thuế (Tiếp…) Ngoài ra, Luật quy định một số nguyên tắc miễn, giảm thuế như: Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên thì được miễn thuế; Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn; Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư; Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật. www.themegallery.com

  19. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) Luật quy định người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Ngoài ra, để đảm bảo thực hiện mục tiêu khi xây dựng Luật là góp phần hạn chế đầu cơ về đất, Luật quy định việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế đối với trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở, cụ thể: Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau: - Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất; www.themegallery.com

  20. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) (Tiếp) - Về nguyện tắc: Đất ở đâu nộp tờ khai ở địa phương đó.Nếu nhiều thửa trong cùng một địa phương mà tổng vượt định mức thì được lựa chọn nợi nộp tờ khai tổng hợp.Trường hợp có một thửa VHM thì phải lập tờ khai tổng tại chi cục thuế tại nội có thửa đất VHM; Trường hợp có nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất. Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất. Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp. www.themegallery.com

  21. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) • Ví dụ minh hoạ: Ví dụ 1: Một người quyền sử dụng đất 01 thửa đất ở tại Quận Hoàn Kiếm với diện tích 150m2 (hạn mức đất là 100m2) với giá đất là 50trđ/m2 và 01 thửa đất ở Ba Vì có diện tích là 120m2 (hạn mức đất là 400m2) với giá đất là 2trđ/m2 thì người nộp thuế thực hiện kê khai như sau: - Bước 1: Người nộp thuế phải kê khai và nộp thuế tại từng nơi có quyền sử dụng đất, cụ thể: + Tại Hoàn Kiếm: số thuế đất phải nộp là 100 x 50tr x 0,03% + 50 x 50tr x 0,07% = 3.250.000đ/năm; + Tại Ba Vì: số thuế đất phải nộp là 120x 2tr x 0,03% = 72.000đ/năm; Tổng số thuế phải nộp là 3.250.000đ + 72.000đ = 3.322.000đ/năm www.themegallery.com

  22. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) - Bước 2: Người nộp thuế phải chọn hạn mức tại Hoàn Kiếm để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất (trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì phải chọn tại một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để tính thuế). Theo đó, số thuế đất phải nộp được xác định là: Số thuế phải nộp = 100 x 50tr x 0,03% + 50 x 50tr x 0,07% + 120 x 2tr x 0,07% = 3.418.000đ/năm. Số thuế còn phải nộp là: 3.418.000 - 3.322.000 = 96.000đ - Bước 3: Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng (270m2) và số thuế đã nộp (3.322.000đ), gửi chi cục thuế Hoàn Kiếm (nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở) để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật và số thuế đã nộp (là 96.000đ). www.themegallery.com

  23. 9 Bước 1:Anh A sẽ phải đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại từng nơi có quyền sử dụng đất như sau:+ Số thuế phải nộp cho thửa đất tại Hoàn Kiếm: 100 x 50tr x 0.03% + 200 x 50tr x 0.07% = 8.500.000đ.+ Số thuế phải nộp đối với thửa đất tại Ba Đình: 110 x 40tr x 0.03% + 290 x 40tr x 0.07% = 9.440.000đ.+ Số thuế phải nộp cho thửa đất tại Ba Vì: 50 x 2tr x 0.03% = 30.000đ.Tổng số thuế phải nộp là: 17.970.000đ (= 9.440.000đ + 8.500.000đ + 30.000đ) Ví dụ 2:Giả sử Anh A có quyền sử dụng 3 thửa đất tại 3 quận, huyện khác nhau trong địa bàn thành phố Hà Nội, như sau: www.themegallery.com

  24. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) - Bước 2: Anh A sẽ phải lựa chọn hạn mức tại một trong 2 nơi có thửa đất vượt hạn mức là Hoàn Kiếm hoặc Ba Đình: * Nếu anh A lựa chọn hạn mức tính thuế tại quận Hoàn Kiếm (giá tính thuế được xác định theo giá của từng thửa đất) thì sẽ tính cộng dồn như sau: + Tổng diện tích đất chịu thuế: 750m2. + Diện tích đất trong hạn mức: 100m2 (thuế suất 0.03%). www.themegallery.com

  25. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) + Diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức là 300m2 (thuế suất 0.07%), bao gồm: 200 m2 là phần diện tích còn lại của thửa đất tại Hoàn Kiếm và lấy thêm phần diện tích 100 m2 của thửa đất tại Ba Đình (phần diện tích 100 m2 này có thể được lấy của thửa đất ở Ba Đình hoặc Ba Vì do người nộp thuế lựa chọn. Tuy nhiên, người nộp thuế chắc chắn sẽ lấy thêm phần diện tích của thửa đất tại Ba Đình vì giá đất tại Ba Đình cao hơn giá đất tại Ba Vì). + Diện tích vượt trên 3 lần hạn mức là 350m2 (thuế suất 0.15%), bao gồm: 300m2 là là phần diện tích còn lại của thửa đất tại Ba Đình và 50m2 là toàn bộ diện tích của thửa đất tại Ba Vì. www.themegallery.com

  26. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) Cụ thể số thuế phải nộp sẽ là: 100x 50tr (giá đất của thửa đất ở Hoàn Kiếm) x 0.03% + 200x 50tr (giá đất của thửa đất ở Hoàn Kiếm) x 0.07%+ 100x 40tr (giá đất của thửa đất ở Ba Đình) x 0.07% + 300x 40tr (giá đất của thửa đất ở Ba Đình) x 0.15% + 50x 2tr (giá đất của thửa đất ở ba vì) x 0.15% = 29.450.000đ. Số thuế còn phải nộp là: 29.450.000 - 17.970.000 = 11.480.000đ www.themegallery.com

  27. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) (Tiếp) - Bước 3: Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng (750m2) và số thuế đã nộp (17.970.000đ), gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn (Hoàn Kiếm) để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật và số thuế đã nộp là 11.480.000đ. * Nếu anh A lựa chọn hạn mức tính thuế tại quận Ba Đình (giá tính thuế được xác định theo giá của từng thửa đất) thì sẽ tính cộng dồn như sau: + Tổng diện tích đất chịu thuế: 750m2. + Diện tích đất trong hạn mức là 110m2 (thuế suất 0.03%). www.themegallery.com

  28. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) (Tiếp) • Bước 3: (Tiếp) + Diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức: 330m2 (thuế suất 0.07%), bao gồm: 290 m2 là phần diện tích còn lại của thửa đất tại Ba Đình và lấy thêm phần diện tích 40 m2 của thửa đất tại Hoàn Kiếm (phần diện tích 40 m2 này có thể được lấy của thửa đất ở Hoàn Kiếm hoặc Ba Vì do người nộp thuế lựa chọn. Tuy nhiên, người nộp thuế chắc chắn sẽ lấy thêm phần diện tích của thửa đất tại Hoàn Kiếm vì giá đất tại Hoàn Kiếm cao hơn giá đất tại Ba Vì). www.themegallery.com

  29. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) + Diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 310m2 (thuế suất 0.15%), bao gồm: 260m2 là là phần diện tích còn lại của thửa đất tại Hoàn Kiếm và 50m2 là toàn bộ diện tích của thửa đất tại Ba Vì. Cụ thể số thuế phải nộp sẽ là: 110 x 40tr (giá đất của thửa đất ở Ba Đình) x 0.03% + 290x 40tr (giá đất của thửa đất ở Ba Đình) x 0.07% + 40 x 50tr (giá đất của thửa đất ở Hoàn Kiếm) x 0.07% + 260x 50tr (giá đất của thửa đất ở Hoàn Kiếm) x 0.15% + 50x 2tr (giá đấtcủa thửa đất ở Ba Vì) x 0.15% = 30.490.000đ. www.themegallery.com

  30. 9 Về đăng ký, khai, tính và nộp thuế (Điều 8) Như vậy, người nộp thuế sẽ phải lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng (750m2) và số thuế đã nộp (17.970.000đ), gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn (Ba Đình) để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp là 12.520.000đ. Số thuế còn phải nộp là: 30.490.000 - 17.970.000 = 12.520.000đ www.themegallery.com

  31. 9 Nộp thuế - Căn cứ tờ khai của NNT có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan thuế tính lập thống báo nộp thuế gởi cho người nộp thuế chậm nhất là ngày 30/09 hàng năm. - 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế NNT có quyền phản hồi (bổ sung, sửa chữa) các thông tin trên thông báo và gởi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế, - CQT có trách nhiệm trả lời ý kiến phản hồi trong vong 10 làm việc kể từ ngày nhận ý kiến; quá 10 ngày không có ý kiến về số thuế ghi trên thôngbáo thì số tháê trên Thông báo được coi là số thuế phải nộp www.themegallery.com

  32. 9 THỜI HẠN NỘP THUẾ • 3.1 Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. • NNT được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. • Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của NNT tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau. • 3.2. Trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà NNT đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. • 3.3 Đối với trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT, người chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN nơi có đất chịu thuế trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý; Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN. www.themegallery.com

  33. 3. Điều khoản thi hành Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Trên đây là các nội dung chủ yếu của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 17/06/2010 TẬP HUẤN CỤC THUẾ www.themegallery.com

  34. PHẦN III - HƯỚNG DẪN LẬP TỜ KHAI MẪU 01/TK-SDĐPNN HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN www.themegallery.com

  35. TỜ KHAI MẪU 01/TK-SDĐPNN www.themegallery.com

  36. TỜ KHAI MẪU 01/TK-SDĐPNN www.themegallery.com

  37. TỜ KHAI MẪU 01/TK-SDĐPNN www.themegallery.com

  38. CỤC THUẾ ĐỒNG NAI CẢM ƠN SỰ CHÚ Ý LẮNG NGHE ! Edit your company slogan

More Related