1 / 68

This Powerpoint was originally in Chinese, sent to me by a friend who downloaded it from Internet.

This Powerpoint was originally in Chinese, sent to me by a friend who downloaded it from Internet. It is about a Chinese by the name of 焦波 who started to take photos of his parents in 1974 when they were over 60 years of age. His series records the life of his parents and is very moving.

mulan
Télécharger la présentation

This Powerpoint was originally in Chinese, sent to me by a friend who downloaded it from Internet.

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. This Powerpoint was originally in Chinese, sent to me by a friend who downloaded it from Internet. It is about a Chinese by the name of 焦波 who started to take photos of his parents in 1974 when they were over 60 years of age. His series records the life of his parents and is very moving. CCTV choreograhed his and his parents’ stories in one of the TV series few years ago. That series left a dent in my mind. 焦波’s photos were exhibited in U.S. in 1998. They received much acclaim and won the highest award in the Mankind Contribution category. I have added English to these slides for all to enjoy. Đây là bản dịch từ bản gốc bằng tiếng Trung Hoa, tôi nhận được qua một người bạn đã download từ internet. Câu chuyện của một người Trung Hoa, anh ta bắt đầu chụp ảnh cha mẹ mình từ năm 1974 khi hai người đã hơn 60 tuổi. Và tập tài liệu bằng hình ảnh về song thân của anh ta thật là sống động. CCTV, một chương trình truyền hình, đã đưa câu chuyện của anh và cha mẹ anh lên màn ảnh nhỏ. Câu chuyện ấy ngưng đọng mãi trong tâm tôi. Năm 1998, những tấm ảnh của anh được đem triển lãm; chúng đã được đón nhận nhiều lời khen ngợi và đoạt được giải thưởng cao quí nhất trong lãnh vực Cống Hiến Cho Nhân Loại. Xin phép dịch từ bản tiếng Anh để dễ dàng phổ biến đến người đọc.

  2. 焦波摄影作品集 俺爹俺娘 配乐:韩磊演唱的电视剧“俺爹俺娘”的主题歌

  3. 焦波,人民日报海外版 摄影记者,现任国务院新闻办公室图片库艺术总监,南开大学兼职教授。1974年起开始用照 相机为爹娘拍照片。1998年12月,在中国美术馆为爹娘举办“俺爹俺娘”摄影展,焦波的爹娘为影展剪彩,被媒体誉为“感动京城,轰动全国,是近年来唯一让人落泪的影展”。他的组照《俺爹俺娘》荣获首届国际民俗摄影比赛最高奖——“人类贡献奖”大奖 。

  4. My dad and mom 出版中、英、德、法 、韩等文版大型摄影画册和图书“俺爹俺娘”,发行20多万册,在国内为同类(摄影)图书发行量之首,在海外反响巨大。

  5. Mom…. A tidy person 1.41 m tall 71 catty. Born in year of Ox Mẹ… Một phụ nữ nhỏ nhắn, chỉ cao 1.41m. Tuổi con Trâu 娘,一個身高1.41米,體重71斤的弱小女人……她屬牛。

  6. Dad…. A strong man …with eyes portraying those of an unyielding man. Born in year of Rabbit Bố… Một người đàn ông mạnh mẽ… với ánh mắt của những người không hề chịu khuất phục. Tuổi con Mèo (bên TQ tuổi con Thỏ, tương đương tuổi con Mèo của VN) 爹,長著一雙倔強眼睛的健壯男人……他屬兔。

  7. 1974…the first photo of my parents….with me and my then-girlfriend now-wife. 1974… tấm ảnh đầu tiên của Bố Mẹ… với tôi và cô bạn gái của tôi lúc ấy, giờ đã là vợ tôi. 1974年春天,我和女朋友(现在的妻子)同爹娘的自拍合影。那年爹60岁,娘62岁。这是迄今看到的爹娘最早的的照片。

  8. The first photo I took of my parents. They looked serious. Tấm ảnh đầu tiên tôi chụp cho hai người, họ có vẻ khá căng thẳng. 這是我給爹娘拍的第一張合影,那時的爹娘一臉嚴肅。

  9. This is a trail in my hometown in China. Dad and mom had walked this trail together for 70+ years. They were born in the same village…one in the east, one in the west. They never knew each other before they got married. Đây là làng của tôi bên TQ. Bố Mẹ tôi đã cùng nhau đi trên con đường quê này suốt hơn 70 năm. Họ sinh ra trong cùng một làng, kẻ hướng Đông, người hướng Tây. Trước ngày cưới, họ không hề biết nhau. 在家鄉這條小路上,爹娘共同走了七十多年。爹娘出生在同一個村,一個村東,一個村西,結婚前誰也不認識誰。

  10. “Higher…higher…a bit higher. Did you hear?” “Lên trên chút nữa, chút nữa. Bà nghe tui nói không?” “往上點,再往上點兒,你聽見了嗎?”

  11. So true…one’s life goes around in a circle. Don’t they smile and laugh like children? Quả thật… đời sống của con người chạy quanh như một vòng tròn. Một già một trẻ bằng nhau! Họ cười đùa như trẻ thơ, phải không? 真是“越老越小孩”,看,爹娘笑得多可愛。

  12. Every Chinese New Year, mom would sit on the rock in front of the house….waiting, waiting and expecting her son to come home. Cứ Tết đến, mẹ tôi ngồi bên phiến đá trước nhà để chờ, chờ mãi… và ngóng mong con trai về thăm nhà. 每到過年,娘總是坐在家門口的石頭上,盼望兒回家。

  13. Every time I left home, I insisted that she not bid me farewell on the road. She agreed. But every time I turned my head, she was there !!! Mỗi lần xa nhà, tôi năn nỉ mẹ đừng cất công đưa tiễn tôi một đoạn đường. Bà đồng ý. Ấy thế mà khi quay lại, bà vẫn ngay kia, trên con đường làng!!! 每次我離家時,總不讓娘送,娘也答應不送,但往往到了村頭,猛一回頭,娘就跟在身後……

  14. Despite a new house was built, they still loved the old one. Cho dù có được căn nhà mới cất, hai người vẫn lưu luyến “mái nhà xưa.” 我家住在村圍子的南門外。村圍子是清同治6年修的,如今已成斷牆殘壁。 近幾年,圍子邊的人家都到村外向陽坡上蓋起了新房,爹娘卻捨不得老屋。

  15. In accordance with our village culture, my parents slept with legs touching each other. Theo truyền thống của làng, Bố Mẹ tôi nằm ngủ với hai chân đan vào nhau. 按照魯中山區農民的習俗,爹娘一輩子通腿而眠。

  16. Dad got a splinter in his fingers. Mom put on her reading glasses to take it out. “You are not picking the splinter. You are digging a trench to rake up roots!” Mom would calmly said, “Oh boy, I am old. I can’t see clearly.” Tay Bố bị xóc dầm. Mẹ đeo kính lão vào để lấy ra. “Bà đâu có cạy miếng dầm ra. Bà đâm cây kim xuống để moi rể lên mà!” Mẹ chỉ nhỏ nhẹ: “Ôi chao! Tui già rồi. Chẳng còn thấy được gì cho đàng hoàng.” 爹幹活手指上紮了刺,娘戴上老花鏡給他挑。紮痛了, 爹就嚷嚷:“你這哪里是挑刺,簡直是挖坑、刨樹根!”娘還是細聲慢語:“老了,眼花了,看不清了。”

  17. Mom has bundled-up (“dumpling”) feet since 6. Her toe nails were shaped like snails. Dad used to clip the toe nails for her. Mẹ bị cục gù ở chân từ hồi 6 tuổi. Móng chân của bà quặp lại như con sò, Bố thường phải cắt móng chân cho bà. 娘六歲纏腳,指甲長成了蝸牛的樣子,爹常為他修剪。

  18. It’s their 68th wedding anniversary. They decided to have a ‘cleanliness’ day. Mom washed dad and clipped his toe nails. Vào ngày “Kỷ niệm 68 năm ngày cưới”, hai người quyết định phải là ngày “Sạch Sẽ.” Thế là Mẹ tắm và cắt móng chân cho Bố. 7月4日是爹娘結婚68周年紀念日,娘給爹擦洗了全身,又給他剪腳趾甲。兩個老人要乾乾淨淨地度過這一天 。

  19. 男在前,女在後,爹在任何時候都是唱“主角”。 每天窗戶一亮,爹娘便起床幹活,忙忙活活就是一天。 Men in the front. Women at the back. Dad was always the principal character. Đàn ông đằng trước. Đàn bà phải phía sau. Bố luôn là người rất nguyên tắc. As soon as the sky lit up in the morning, mom would start her busy day. Ngay khi mặt trời ló dạng, Mẹ đã bắt đầu cho một ngày bận rộn rồi.

  20. “Yes, whatever you say.” … despite she did not agree. “Vâng, bất cứ điều gì ông nói.” … cho dù là Mẹ không đồng ý. 對爹的“旨意”,娘言聽計從,儘管有時不情願。

  21. Mom got angry and fell sick. During those days, dad worked particularly hard…cooking, boiling water, housework! Mẹ nổi giận và ngã bệnh. Những ngày ấy, Bố thật vất vả, ông phải nấu ăn, nấu nước, làm việc nhà! 娘生爹的氣,病倒了,在打吊瓶的那 幾日,爹又燒水,又做飯,格外勤快。

  22. It’s close to Chinese New Year, mom had lung problem and was hospitalized. Dad was lonely and depressed at home. Ngày Tết gần kề rồi, Mẹ bị bệnh phổi và phải vào bệnh viện. Bố cô đơn và ủ rũ ở nhà. 要過春節了,娘的肺氣腫病突然發了,住進醫院進行搶救,爹一個人在家孤孤單單,整天打不起精神來。

  23. Mom fell sick. Dad was the Field Doctor. Mẹ bị bệnh. Lập tức Bố trở thành Thầy Lang 娘生病了,爹也成了半個赤腳醫生。

  24. Dad performed a “receive-the-bride” ceremony as a prayer to get mom to recover. Bố làm lễ “Rước Dâu” để đón Mẹ từ bệnh viện về. 娘病重了。家裏人籌畫用舊婚俗的過門儀式來為娘沖病消災。爹身纏花床 單,拉著紅綢布,在嬸子們的簇擁下一步跨過了放在門檻上的馬鞍。他喜滋 滋地對娘說:“門檻我邁過去了,馬鞍我跨過去了,你的病很快就會好了。

  25. 爹假說試試娘發不發燒,其實...在娘病危的時候,爹用这种最前衛的方式表達了對娘的愛!爹假說試試娘發不發燒,其實...在娘病危的時候,爹用这种最前衛的方式表達了對娘的愛! “Do you have a fever?” … Dad’s way to express his subtle love for mom. “Bà có bị sốt không?”… Cách của Bố bày tỏ tình yêu của ông với Mẹ.

  26. 正月十五娘病重,肺氣腫、房顫、肺腦以及帶狀皰疹折磨得她失去了理智。爹執意要把她接回家:“我伺候她幾天,即使她走了我心裏也好受。” It’s the Chinese Valentine day. Dad insisted to take mom out of hospital despite her serious lung and other health problems. “Let me take care of her for a few days. Even if she were to die, I would feel better”, dad said. Ngày Lễ Tình Yêu của người Trung Hoa. Bố nhất quyết đưa Mẹ ra khỏi bệnh viện cho dù bệnh phổi và tình trạng sức khỏe của bà rất nghiêm trọng. Bố nói “Để Bố tự tay lo cho Mẹ vài ngày. Nếu như bà ấy có chết, Bố cũng cam lòng.”

  27. Three days later, the doctor’s verdict was mom wouldn’t live for another 2 hours. Everybody got her prepared…clothes, coffin. Neighbours came to say goodbye. The next day, mom slowly woke up!!! 3 ngày sau, bác sĩ tuyên bố Mẹ chỉ còn có thể sống thêm 2 giờ nữa thôi. Mọi người chuẩn bị những thứ cần thiết để lo đám tang. Hàng xóm đến để nói lời vĩnh biệt. Hôm sau, bà từ từ tỉnh lại!!! 正月十八,娘病危,醫生說娘再有2個小時就要走了,家裏人趕忙給她穿上壽衣、搭好靈床,鄰居也趕來為她送行。第二天,娘又慢慢醒過來了。

  28. “We’ve been married for 68 years. This is the first year we couldn’t spend the Chinese New Year together.” Dad wiped his eyes when he visited mom after she’s rechecked in to the hospital. “Đây là lần đầu tiên sau 68 năm chung sống, chúng tôi không thể cùng nhau đón Tết.” Bố lau nước mắt khi thăm Mẹ, lúc bà nhập viện trở lại. 娘的病稍有好轉,爹迫不及待到醫院探望,一進門就直抹眼淚。 “咱倆結婚68年,這可是頭一回不在一塊兒過年啊!”爹邊哭邊說。

  29. When the flowers started to bloom after the Ching Ming Festival (April 5), mom could miraculously stand up. She returned home. Khi hoa bắt đầu nở rộ sau lễ Thanh Minh, như một phép lạ, Mẹ bỗng đứng dậy được. Và bà đã trở về nhà. 清明(4月5日)過後,春暖花開的時候,娘的病慢慢好轉。 五月初,竟神奇般地站了起來,出院回到了家。

  30. 爹喜歡這張照片。人在病重時,全家人都悲戚戚的,病好了,看看這張照片又讓人樂,這叫“悲喜相生”。 Dad loved this photo…because mom had recovered. Bố thích tấm ảnh này… chỉ vì Mẹ đã bình phục.

  31. Back to work in the fields again. Despite her “dumpling” feet, she would beat dad in the walk. Và cả hai trở lại việc đồng áng. Cho dù chân bị cục gù, Mẹ vẫn có thể dẫn trước Bố một quãng đường. 病好了,他們還是閒不住,又下地幹活了。 爹常說,你娘的小腳走不快。 可每次走著走著,爹又落在娘的身後。

  32. 在田裏剜穀苗的老娘,像立在天地之間的一尊雕像。 My mom…a statue Mẹ tôi… một bức tượng. 手握鋤頭的老爹,像一座鐵塔。 My dad…an iron tower Bố tôi… một cái tháp sắt

  33. It’s extreme temperature. Dad and mom would wash each other behind closed (front) doors. Mom helped dad to scrub his back. Dad helped mom on the same. “When he was young, he wouldn’t do this for me.” Rất là nóng bức. Bố và Mẹ tắm cho nhau sau những cánh cửa đóng. Bà giúp kỳ lưng cho ông, và ông cũng làm lại cho bà như thế. 天怪热的,爹娘关上大门在院子里搓澡。娘给爹搓完脊梁,爹又给娘搓。 娘说:“你爹给俺搓背是近些年的事,年轻时他才不干呢!”

  34. 爹是木匠,一輩子這樣 默契合作的場景不少。 Co-operation without asking or telling….when dad did his carpentry work. Unspoken understanding their whole life Mỗi khi Bố trổ tài thợ mộc, Mẹ sẵn sàng là người phụ tá rất đắc lực. Có một sự cảm thông không cần ngôn ngữ giữa họ, suốt đời họ.

  35. 过年了,一家人团团圆圆,又杀鸡又宰羊,娘忙里忙外,却说:“怎么累都值得啊!”过年了,一家人团团圆圆,又杀鸡又宰羊,娘忙里忙外,却说:“怎么累都值得啊!” 爹摔断了股骨,但还是那倔脾气,吃饭还是不让人喂。 Mom was busy inside and outside the house…preparing for the CNY meals. “No matter how busy I am, it’s worth it.” Mẹ rất bận rộn để chuẩn bị bữa ăn cho những ngày Tết. Bà nói “Có bận mấy đi nữa, vẫn đáng công mà.” When his hip bone was broken, dad still insisted on feeding himself. Có lần Bố bị gãy xương, nhưng nhất định tự mình múc ăn.

  36. “Let me get some wild veggies for the children. In the days of famine, these wild veggies were used to fill the stomach. These days, they become a novelty.” “Để tôi hái rau dại này cho mấy đứa nhỏ, nhớ những ngày đói kém, nhờ có nó mà đầy được cáibao tử. Ngày nay nó trở thành của lạ rồi. 剜点野菜给孩子们换换口味。她说:“早年缺粮食用野菜填肚子,现今吃野菜是尝新鲜了 。”

  37. Dad wouldn’t trust the young generation to work with these old-days tools in the field. Bố không tin tưởng lắm vào thế hệ trẻ khi làm việc đồng áng với những công cụ cày bừa cổ lỗ như thế này. 爹和外甥在責任田裏播種穀子和高梁。 山區播種還是用耩子,扶耬可是技術活, 一邊走一邊搖動耬把,用搖動的快慢來控制下種的多少。 這種活,爹不放心讓年輕人幹,還時不時地“老將出馬”。

  38. “Mom, still work in the field?” “Why not? Live and stay idle is not living!” This year, my mom was 84. Mẹ, còn ngoài đồng hả?” “Sao không? Ăn ở không đâu phải là sống.” Năm nay bà đã 84. “娘,還下地嗎?” “去!人活著不幹活幹啥!”這一年,娘已84歲了。

  39. It’s Fall. Together they saw open the shell of a calabash …. …a plant for food …its shell as a water scoop. Mùa Thu. Hai ông bà đang cùng nhau hì hụi cưa quả. Ruột làm thức ăn, vỏ làm bình chứa nước. 秋天,把成熟的葫蘆摘下來,中間鋸開成為兩半,再放到鍋裏煮一煮,葫蘆 瓤是一道極好的菜,而葫蘆瓢用作盛水的勺,又經濟,又比買的鐵勺好使。

  40. Telephone…something new. “Let’s try it.” Dad dialled. Mom held up the receiver. “Why no voice or noise?” Mom blamed dad for not knowing how to dial. Điện thoại. Cái này “hiện đại” lắm đây! “Để tôi thử!” Bố quay số, Mẹ nhấc máy nghe thử. “Sao tôi chắng nghe thấy gì cả!” Thế là bà đổ thừa cho ông không biết quay số. 家裏剛安上電話,爹娘就想打一個試試。爹撥號碼,娘拿耳機聽。“咋沒聲呢?”娘直埋怨爹不會撥號碼。

  41. Let’s organize the photos of our grand-children. This could be considered as a get-together for the New Year. Nào cùng sắp xếp hình đám cháu lại. Xem như là chúng đang quây quần cho năm mới vậy mà. 爹娘整理一下相框裏的子孫們的照片,也算過個“團圓”年吧!

  42. “Grandpa, you sweep that side, I sweep this side. See who is the first to clear the snow.” “Nội quét phía đó, con quét phía này, xem ai quét sạch tuyết trước nghe.” “老姥爺,你往那個門掃,我往這個門掃,看 誰掃得快!”重外孫女晶晶和爹比賽掃雪。

  43. Dad loved to read. Reading newspaper was his favourite pastime. He would relate the news to his neighbours. Any articles I put on the papers….Dad would read…over and over again…and then relate the contents to mom. Bố thích đọc báo. Đó là sở thích của ông khi rảnh rỗi. Đọc xong, ông đem tất cả tin tức thuật lại cho hàng xóm. Bất cứ mục nào của tôi viết trên báo, ông cứ đọc đi đọc lại… rồi kể lại nội dung cho Mẹ. 爹是書迷,一有空就看書看報,看到新鮮事,就出去講給老夥計們聽。報 刊上每當發表我的作品,爹總是看了一遍又一遍,看完後,再講給娘聽。

  44. Dad carried my grand father’s photo to the summit of Tai Shan, a mountain he had never set foot on before. Bố đem ảnh của ông nội lên đỉnh Tai Shan, một ngọn núi mà ông nội chưa hề được đặt chân đến. 爺一輩子沒上過泰山,爹抱著爺爺的畫像爬上泰山極頂。

  45. 娘说:“小心点,你小心点嘛。”一生扶持,還是老夫老妻。娘说:“小心点,你小心点嘛。”一生扶持,還是老夫老妻。 “Careful. Careful.” Looking after each other their whole life. Cẩn thận. Cẩn thận.” Chăm sóc cho nhau, suốt cuộc đời.

  46. Having lived together for so many decades, hey were so much alike…in pose and in look…..despite sitting back to back Bao năm sống bên nhau, họ giống nhau thật nhiều … từ cách ngồi cho tới cách nhìn … ngay cả khi hai người ngồi đâu lưng với nhau. 一起生活了幾十年,隔著廊柱歇息,動作、神情都快一致了!

  47. How dad and mom marvelled at a tree from B.C. 110 Bố và Mẹ sững sờ trước một loại cây có từ 110 năm trước khi Chúa ra đời. 這株漢柏相傳是漢武帝元封元年(西元前110年)封泰山時栽植的, 已生長了兩千多年了,稱為“漢柏第一”。爹娘圍著樹看了又看。

  48. Here they were, walking hand in hand, in Tianmun Square, Beijing. Tay trong tay, cùng dạo quanh Thiên An Môn, Bắc Kinh 手挽著手,爹娘來到天安門。 

  49. Up at the summit of Tai Shan, my parents met another young couple. Một đôi già, một đôi trẻ trên đỉnh Tai Shan 爹娘爬上了泰山極頂,碰上了一對青春戀人……

  50. “We are great people now that we have scaled the Great Wall!” Hai ta cũng trở thành “vĩ đại” khi cùng leo lên tận Vạn Lý Trường Thành. 不到长城非好汉,咱登上长城,也成好汉啦!”爹对娘说。

More Related