1 / 21

TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA MÀNG MỎNG

VẬT LÝ MÀNG MỎNG. TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA MÀNG MỎNG. GVHD: Lê Văn Hiếu HV: Trịnh Thị Quỳnh Như Phùng Văn Hưng Phan Trung Vĩnh Lê Duy Nhật. NỘI DUNG. Tổng quan Các phương pháp tạo màng Các phương pháp đo tính chất của màng Khả năng, lĩnh vực ứng dụng của màng Giới thiệu chung

nitsa
Télécharger la présentation

TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA MÀNG MỎNG

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. VẬT LÝ MÀNG MỎNG TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA MÀNG MỎNG GVHD: Lê Văn Hiếu HV: Trịnh Thị Quỳnh Như Phùng Văn Hưng Phan Trung Vĩnh Lê Duy Nhật

  2. NỘI DUNG • Tổng quan • Các phương pháp tạo màng • Các phương pháp đo tính chất của màng • Khả năng, lĩnh vực ứng dụng của màng • Giới thiệu chung • Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu • Màng mỏng kim cương

  3. Giới thiệu chung Màng mỏng là một hay nhiều lớp vật liệu được chế tạo sao cho chiều dày nhỏ hơn rất nhiều so với các chiều còn lại (chiều rộng và chiều dài). Khái niệm "mỏng" trong màng mỏng rất đa dạng, có thể chỉ từ vài lớp nguyên tử, đến vài nanomet, hay hàng micromet. Khi chiều dày của màng mỏng đủ nhỏ so với quãng đường tự do trung bình của điện tử hoặc các chiều dài tương tác thì tính chất của màng mỏng hoàn toàn thay đổi so với tính chất của vật liệu khối SHG Ảnh chụp cắt ngang màng mỏng đa lớp Si/SiO2/Cu/IrMn/CoFeB/MgO/CoFeB/Ta/Cu/Au

  4. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu 1. Mòn dụng cụ cắt Mòn là hiện tượng phá huỷ bề mặt và sự tách vật liệu từ một hoặc cả hai bề mặt trong chuyển động trượt, lăn hoặc va chạm tương đối với nhau. Eyre và Davis định nghĩa mòn liên quan đến sự hao hụt về khối lượng hoặc thể tích, dẫn đến sự thay đổi vượt quá giới hạn cho phép về hình dạng của bề mặt. Nói chung mòn xảy ra do sự tương tác của các nhấp nhô bề mặt. Hình 1: Phay mặt cong phức tạp bằng dao phay cầu

  5. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu 1. Mòn dụng cụ cắt Hình 2: Cấu tạo của lưỡi dao dùng để cắt Hình 3: Hình dạng - kích thước chế tạo của thân dao ký hiệu SRM và mảnh ghép ký hiệu SRG40C, SRG50C, SRG50E, SRG50E, APMT1604PDER-M2, APMT1604PDER-H2 của dao nhiều mảnh cắt hãng Mitssubishi - Nhật Bản

  6. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu Các dạng mòn của dụng cụ cắt: • Mòn theo mặt sau • Mòn theo mặt trước • Mòn đồng thời mặt trước và mặt sau • Cùn lưỡi cắt • Tróc • Mẻ lưỡi cắt • Nứt lưỡi cắt • Hỏng trầm trọng

  7. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu Hình 4: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt liên tục Hình 5: Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt gián đoạn

  8. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu Các cơ chế mòn của dụng cụ cắt: • Mòn do cào xước • Mòn do dính • Mòn do hạt mài • Mòn do khuếch tán • Mòn do ôxy hoá • Mòn do nhiệt

  9. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu 2. Mòn của dụng cụ phủ bay hơi Hình 6: Sơ đồ thể hiện 3 giai đoạn mòn mặt trước của dụng cụ thép gió phủ TiN a) Giai đoạn 1: Ma sát giữa phoi và lớp phủ sinh ra nhiệt và truyền vào dụng cụ. b) Giai đoạn 2: Dưới tác dụng của ứng suất pháp và tiếp cùng nhiệt độ cao dưới lớp phủ, nền bị biến dạng dẻo làm cho lớp phủ bị nứt, vỡ cục bộ sau đó bị cuốn đi cùng với dòng phoi làm cho nền bị lộ ra. Ma sát và nhiệt độ của vùng này tiếp tục tăng lên. c) Giai đoạn 3: Vùng mòn mặt trước xuất hiện. Nền của lớp phủ gần vùng mòn tiếp tục bị giảm độ cứng làm cho lớp phủ tiếp tục bị nứt, vỡ và cuốn đi theo phoi. Vùng mòn mặt trước phát triển rộng dần làm giảm khả năng cắt gọt của dụng cụ

  10. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu Các công nghệ phủ hiện tại có mặt trên thị trường • Phủ Titanium Nitride (TiN): tăng độ cứng và nhiệt độ oxy hóa cao • Phủ Titanium Carbo-Nitride (TiCN): thêm carbon để tăng độ cứng và bôi trơn bề mặt của lớp phủ • Phủ Titanium Aluminum Nitride (TiAlN hoặc AlTiN): Độ bền bề mặt cao hơn, nâng cao tuổi thọ của dao. • Phủ Chromium Nitride (CrN): có tính chất chống dính, chống lại hiện tượng lẹo dao. • Phủ kim cương: cho hiệu suất gia công tốt nhất khi gia công vật liệu không chứa sắt

  11. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu Vai trò nâng cao tuổi bền của vật liệu cắt khi được phủ màng Hình 7: (a) Quan hệ tuổi bền của dao thép gió phủ PVD theo vận tốc cắt (b) Dao phay mặt đầu dùng để phay thép cácbon tôi cải thiện

  12. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu Hình 8: Một số vật liệu thường được sử dụng để tạo màng cứng và các đặc tính của chúng

  13. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu Hình 9: Một số vật liệu thường được sử dụng để tạo màng cứng và bề dày của màng phủ

  14. Ứng dụng phủ màng làm tăng độ cứng của vật liệu Hình 9: Một số vật liệu thường được sử dụng để tạo màng cứng và bề dày của màng phủ

  15. Màng mỏng kim cương Những kỹ sư hóa học đã tạo ra màng mỏng kim cương bằng cách “gieo” những nguyên tử Cacbon vào bề mặt của silicon carbide. Những nguyên tử kim cương thu nhỏ phát triển đang xen vào khối tứ diện của phân tử tạo thành những hình chóp với những tam giác ở các mặt. Những lớp màng bảo vệ và những con chip máy tính mà nó có thể vận hành ở nhiệt độ rất cao có một vài ứng dụng hứa hẹn của màng mỏng kim cương. Màng mỏng kim cương có nhiều hứa hẹn nhất đối với vật liệu bán dẫn. Sử dụng sự lắng đọng hóa học, các nhà sản xuất chất bán dẫn có thể tạo ra những màng mỏng kim cương tổng hợp. Màng mỏng kim cương có độ cứng rất tốt và tính chịu nhiệt cao nên được ứng dụng chủ yếu vào kỹ thuật mài mòn, cắt, sự phủ màng bảo vệ: điện thoại, đồng hồ treo tường, đèn oleds, con chip máy tính; dụng cụ gia đình: lò vi ba, lò hấp bánh, lò sưởi, máy sấy quần áo; kính hiển vi; và sử dụng ánh sáng phát ra từ màng mỏng kim cương.

  16. Các ứng dụng tiên tiến 1. Loại lưỡi cắt mới cho gia công tiện tiên tiến Những loại lưỡi cắt mới này lý tưởng cho những ứng dụng ngắn hạn, gia công những chi tiết nhỏ hoặc khi cần thêm độ bền cạnh cắt. Những ứng dụng tiêu biểu là cắt gián đoạn, gia công vai bên trong hoặc gia công tinh bên trong.   GC1125 có độ bén cạnh cắt cao để gia công thép không rỉ an toàn, dễ thoát phoi và có độ bền cần cho việc cắt gián đoạn. GC1515 có lợi cho gia công thép từ sự kết hợp độc đáo của lớp phủ chống mòn và cạnh cắt đảm bảo bền. GC1125 và GC1515 là hướng đi thẳng vào tính xác thực và có thể dễ dự đoán trước kết quả gia công hơn với các lưỡi cắt đảm bảo vận hành ổn định và chất lượng chi tiết gia công cao với tuổi thọ lưỡi cắt dài hơn.

  17. Các ứng dụng tiên tiến 2. Công nghệ tạo lớp phủ tiên tiến Khai thác tiềm năng sử dụng của lade (hoặc khí ion hoá), các công nghệ mới tạo được lớp phủ cao cấp bằng kim cương hoặc vật liệu giống kim cương (Diamond-Like-Coating - DLC), ziriconi mononitrua (ZrN) và titan nitrua (TiN). Các lớp phủ này có thể phủ lên kim loại và các chất nền khác, tạo cho vật liệu độ bền và độ chịu mài mòn cao hơn. Vật liệu cứng nhất được biết là kim cương, tạo được lớp phủ tuyệt hảo cho công cụ mài và đầu công cụ cắt gọt. Công cụ cắt gọt được phủ kim cương cũng được sử dụng trong gia công cắt gọt và khắc các vật liệu gạch, thuỷ tinh, v.v...

  18. Kết luận Có hai ứng dụng chính về tính chất cơ của màng mỏng • : • Các vật liệu được phủ màng cứng làm cho công cụ cần độ cứng cao hơn dùng trong việc khoan cắt. • Các vật liệu (các thiết bị kim loại) được phủ lên để chống lại quá trình oxy hóa nhằm tăng tuổi thọ của chúng.

  19. Tài liệu tham khảo [1]. PGS, TS. Nguyễn Trọng Bình (2003), Tối ưu hoá quá trình gia công cắt gọt, NXB Giáo dục. [2]. Bành Tiến Long, Trần Thế Lục, Trần Sĩ Tuý. (2001), Nguyên Lý Gia Công Vật Liệu, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [3]. PGS. TS. Nguyễn Đăng Bình, PSS. TS. Phan Quang Thế (2006), Một số vấn đề về ma sát, mò và bôi trơn trong kỹ thuật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [4]. Phan Quang Thế (2002), Luận án Tiến sĩ. “Nghiên cứu khả năng làm việc của dụng cụ thép gió phủ dùng cắt thép cacbon trung bình”, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. [5]. Nguồn: Liên hiệp các Hội KHKT Việt Nam [6]. Phạm Văn Hiển, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ thuật, “Đánh giá ảnh hưởng của chế độ cắt đến tuổi bền của dao phay cầu Ø10 phủ TiAlN khi gia công thép hợp kim CR12MOV. Trên cơ sở đó có thể sử dụng dụng cụ cắt một cách hợp lý”, Đại học Thái Nguyên

  20. CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA THẦY VÀ CÁC BẠN

More Related