1 / 63

Di sản văn hóa khái niệm và cách nhận diện

Di sản văn hóa khái niệm và cách nhận diện. Di sản xung quanh chúng ta. Làm thế nào để nhận diện di sản?. Ca trù. Thành nhà Hồ : Ngày 27/6/2011, UNESCO đã đưa di tích Thành nhà Hồ (Thanh Hóa) vào danh mục di sản văn hóa Thế giới.

Télécharger la présentation

Di sản văn hóa khái niệm và cách nhận diện

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Di sảnvănhóakháiniệmvàcáchnhậndiện

  2. Di sản xung quanh chúng ta Làm thế nào để nhận diện di sản?

  3. Ca trù

  4. Thành nhà Hồ: Ngày 27/6/2011, UNESCO đã đưa di tích Thành nhà Hồ (Thanh Hóa) vào danh mục di sản văn hóa Thế giới.

  5. Mộc bản triều Nguyễn: Mộc bản triều Nguyễn là di sản tư liệu thế giới

  6. I-KHÁI NIỆM Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.

  7. PHÂN LOẠI: CÓ 2 LOẠI *Di sảnvănhóavậtthểlàsảnphẩmvậtchấtcógiátrịlịchsử, vănhóa, khoahọc, baogồm di tíchlịchsử - vănhóa, danh lam thắngcảnh, di vật, cổvật, bảovậtquốcgia. *Di sảnvănhóa phi vậtthểlàsảnphẩmtinhthầngắnvớicộngđồnghoặccánhân, vậtthểvàkhônggianvănhóaliênquan, cógiátrịlịchsử, vănhóa, khoahọc, thểhiệnbảnsắccủacộngđồng, khôngngừngđượctáitạovàđượclưutruyềntừthếhệnày sang thếhệkhácbằngtruyềnmiệng, truyềnnghề, trìnhdiễnvàcáchìnhthứckhác.

  8. 1- DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ BAO GỒM: • Di tíchlịchsử - vănhóalàcôngtrìnhxâydựng, địađiểmvàcácdivật, cổvật, bảovậtquốcgiathuộccôngtrình, địađiểmđócógiátrịlịchsử, vănhóa, khoahọc • Danh lam thắngcảnhlàcảnhquanthiênnhiênhoặcđịađiểmcósựkếthợpgiữacảnhquanthiênnhiênvớicôngtrìnhkiếntrúccógiátrịlịchsửthẩmmỹ, khoahọc • Di vậtlàhiệnvậtđượclưutruyềnlại, cógiátrịlịchsử, vănhóa, khoahọc • Cổvậtlàdivậtcótừmộttrămnămtuổitrởlên • Bảovậtquốcgialàdivậtcógiátrịđặcbiệtquýhiếmtiêubiểucủađấtnước

  9. Đó là những di sản bình thường và gần gũi: - Các di tích lịch sử đã xếp hạng và chưa xếp hạng - Đình, chùa, miếu mạo, nhà thờ các tôn giáo trong làng, bản - Các nhà thờ Tổ, nhà thờ dòng họ - Không gian và cảnh quan thiên nhiên của làng: nhà cửa, lũy tre, ao, hồ, sông núi, rừng - Nghĩa trang làng, các ngôi mộ cổ, nghĩa trang liệt sĩ - Các hiện vật vật chất: cày bừa, con nước, khung dệt, quần áo…

  10. 2-DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ: Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.

  11. DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ BAO GỒM: • Tiếng nói, chữ viết. • Ngữ văn dân gian: gồm sử thi, ca dao, tục ngữ, hò, vè, câu đố, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru, .... • Nghệ thuật trình diễn dân gian: bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian khác • Tập quán xã hội: bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và các phong tục khác • Lễ hội truyền thống. • Nghề thủ công truyền thống. • Tri thức dân gian.

  12. DI SẢN CỘNG ĐỒNG: Gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, thể hiện bản sắc của cộng đồng Đólànhững con ngườicụthể: - Nắmgiữcác tri thức, kỹnăng ở cáclĩnhvựckhácnhaunhưsảnxuấtnông, lâmnghiệp, thủcông. - Nắmgiữnghệthuậtdângian. - Nhữngngườitrảinghiệmtrongcuộcsống, trongchiếntranh, hoạtđộngtrongcáclĩnhvựckhácnhau

  13. DI SẢN TƯ LIỆU: • Ảnh. • Bia. • Mộcbản. • Tàiliệughichép. • Băngđĩa...

  14. LƯU Ý: Sựphânloạichỉmangtínhtươngđối, nhấtlàđốivới di sảnvănhoá phi vậtthể. Di sảnvậtthểvà di sản phi vậtthểluôngắnkếtvớinhauvàtrởthànhnhữngthựcthểsống. • Vídụ: đồgốmlàvănhóavậtthể, nhưngchứađựngnhữngvănhóa phi vậtthểnhư: kỉnăngchếtác, cáchnung… • - Cácmónăntruyềnthống • Di sảnvănhoá phi vậtthểluôngắnbóchặtchẽvới con người, đượcbiểuhiệnthông qua con ngườicùngvớikhônggianvănhoácóliênquan. Di sản phi vậtthểcó ở mọinơitrongcuộcsống.

  15. II-Di sảnvàcuộcsống ở xungquanhchúngta • Nếu tiếp cận theo quan niệm di sản thì di sản văn hóa, di sản vật thể, di sản phi vật thể, di sản thiên nhiên ở đâu cũng có. • Di sản không chỉ là những di tích đã được xếp hạng, những di sản được UNESCO công nhận. • Di sản không xa lạ, không phải là cái gì ở quá xa, phải đi xa mới thấy, khó có thể tìm tới mà chúng ở ngay xung quanh ta, gần gũi ta, gần gũi nhà trường, học sinh.

  16. Cácdisản ở ngayxungquanhtrường, bấtkỳtrườngnào, dù ở nơixaxôi, hẻolánhnhất. Chỗ nào có làng bản, có cộng đồng dân cư thì ở đó có di sản, có cuộc sống và văn hóa. Họcsinhvàgiáoviênsốngngaytrongmôitrườngcủacácdisản, ngaycạnh, cùngcácdisản. • +Đólàngôilàng, miếuthờ . Vớihọcsinhmiềnnúi: thửaruộngbậcthang, hốcđá • +Nhữngngườinắmgiữcác tri thứcdângianvềthờitiết, ẩmthực, sảnxuất, nghềthủcông, phongtụctậpquán • +Cácnhânchứnglịchsửvàkýứccủahọ: cựuchiếnbinhchốngPháp, Mỹ… Những DS VH phi vậtthểgầngũivớinhàtrườngvàhọcsinhcầnđượcưutiênkhaithácsửdụngtrongdạyhọc.

  17. Khái niệm về “Di sản xung quanh chúng ta” là một khái niệm cốt lõi trong giáo dục di sản.

  18. III. Những di sản thường được sử dụng trong dạy học, giáo dục ở nhà trường phổ thông • Di sản văn hóa ở Việt Nam vô cùng đa dạng, phong phú và có nhiều giá trị. • Tính đến năm 2012, Việt Nam có: + 7 di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (Quần thể di tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Khu di tích Mỹ Sơn,Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Hoàng Thành Thăng Long, Thành Nhà Hồ ).(Ngày 23/6/2014Quần thể danh thắng Tràng An ở Ninh Bình)

  19. + 7 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại (Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, Không gian văn hóa Quan họ Bắc Ninh,Ca trù, Hội Gióng, Hát Xoan, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương- Phú Thọ);( 12/2013 đờn ca TTNB) +3 di sản thông tin tư liệu thế giới (Mộc bản triều Nguyễn; 82 bia đá ở Văn Miếu Quốc tử giám; Mộc bản kinh Phật chùa Vĩnh Nghiêm);

  20. +8 khu dự trữ sinh quyển thế giới (rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh; đảo Cát Bà, Hải Phòng; khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang; khu dự trữ sinh quyển đồng bằng châu thổ sông Hồng; khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An, khu dự trữ sinh quyển mũi Cà Mau; khu dự trữ sinh quyển Cù lao Chàm; khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai). +1 di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (Cao nguyên đá Đồng Văn).

  21. + Trên 3000 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp quốc gia; hàng triệu mẫu vật, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được lưu giữ trong hơn 120 bảo tàng và các sưu tập tư nhân. Đặc biệt, các hiện vật văn hóa trong cuộc sống hàng ngày, các di sản văn hóa phi vật thể đang sống trong cộng đồng rất giàu có nhưng ít được biết đến và khai thác. Ví dụ cảnh quan tự nhiên kết hợp các công trình kiến trúc phục vụ du lịch ở Sa Pa, Đà lạt, di sản tự nhiên như cây đa Tân Trào, những làn điệu dân ca tại các vùng miền khác nhau…

  22. Di sản văn hoá Việt Nam là nguồn tài nguyên vô tận để dạy và học suốt đời. Kho tàng tri thức chứa đựng trong hệ thống di tích, đền chùa, bảo tàng, trong con người và trong môi trường sống xung quanh chúng ta. Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, di sản văn hóa giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh.

  23. SỬ DỤNG DI SẢN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

  24. I. Nhữngyêucầuvềsửdụng DStrongdạyhọc 1) Đảm bảo mục tiêu của CT GDPT và mục tiêu GD di sản - Trên cơ sở mục tiêu bài học của CTGDPT, việc lựa chọn DS phải hướng vào thực hiện mục tiêu đó, hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu được thuận lợi hơn. - Bên cạnh đó GV cần xây dựng thêm một số yêu cầu về di sản đối với HS và tăng cường tính khám phá, nhận diện vấn đề, trải nghiệm trong bài học tại di sản.

  25. Ví dụ: - HS có thêm hiểu biết về sự ra đời của di sản, về cấu trúc hình thức và nguyên nhân của sự tạo thành cấu trúc đó, về ý nghĩa của di sản đối với đời sống tinh thần, vật chất của người dân ở địa phương có di sản,… - Từ đó có thái độ tôn trọng di sản, có hành vi giữ gìn và chăm sóc di sản

  26. 2)Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo 2.1. Về nội dung liên quan đến di sản: - GV cần cân nhắc những nội dung tiêu biểu của CT SGK có liên quan đến di sản. GV đặt ra yêu cầu cần thực hiện với học sinh Ví dụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu: - Nguồn gốc DS, - Nguyên nhân tạo thành cấu trúc của DS, - Sự phát triển của DS qua thời gian, -Ý nghĩa của DS -Cảm nhận của học sinh đối với DS, HS có thể làm gì để bảo vệ và tôn tạo DS.

  27. -Những yêu cầu này càng được nêu chi tiết, trình bày đơn giản càng giúp HS nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện. - Từ đó, GV có thể hướng dẫn HS tìm hiểu trước các thông tin liên quan tới di sản, khi làm việc với di sản, HS sẽ trao đổi, quan sát, so sánh những gì thu thập được với thực tế di sản, từ đó có sự hiểu biết sâu sắc, kỹ hơn về di sản.

  28. 2.2. Các bước chuẩn bị: Sau khi xác định được địa điểm, và di sản sử dung trong dạy học, GV cần lập kế hoạch chi tiết từ chuẩn bị, tiến trình dạy học và tổng kết, đánh giá hoạt động. Cụ thể: * GV: Phối hợp với cán bộ VH, bảo tàng, cùng HS cùng tham gia hoạt động chuẩn bị. - Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động. - Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động. - Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao lâu. - Bản thân GV sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực giữa GV và HS.

  29. * Về phía HS: - Cần chủ động bàn bạc cách thực hiện trong tập thể lớp, chỉ ra được những việc phải làm, phân công rõ ràng, đúng người, đúng việc. - Tuy vậy, GV vẫn phải có sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ, nhắc nhở HS hoàn thành công việc chuẩn bị. 2.3. Tiến hành hoạt động với di sản -Thiết kế bước tiến hành hoạt động như xây dựng một kịch bản cho HS thể hiện, yêucầucần thiết kếhoạch chi tiết: -Từlúc bắt đầu tiếp xúc với di sản. - Các công việc cụ thể khi HS tìm thông tin về DS liên quan đến nội dung bài học (ghi chép, chụp ảnh, vẽ lại,…); - Trao đổi, liên hệ, nêu nhận xét của cá nhân, nhóm,… đến lựa chọn cách trình bày thông tin, mẫu vật, viết báo cáo.

  30. - Trong bước tiến hành hoạt động, HS hoàn toàn làm chủ, tự quản điều khiển hoạt động. GV chỉ là người tham dự, quan sát và chỉ xuất hiện khi thật cần thiết. 2.4. Kết thúc hoạt động - Công việc này cũng do HS hoàn toàn làm chủ: có thể tập hợp HS, yêu cầu đại diện nhóm nêu cảm nghĩ về buổi làm việc với di sản, tổ chức cho HS tham gia làm vệ sinh, tổ chức cho HS ghi cảm tưởng đối với di sản (nếu có sổ ghi cảm tưởng),... - Khi thiết kế bước này, GV có thể gợi ý các dự kiến để HS lựa chọn cách kết thúc sao cho hợp lí, tránh nhàm chán và tẻ nhạt. 2.5. Đánh giá kết quả hoạt động Đánh giá là dịp để HS tự nhìn lại quá trình tổ chức hoạt động của mình từ chuẩn bị, tiến hành hoạt động đến đánh giá kết quả hoạt động.

  31. 3) Phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm -GV luôn tạo điều kiện tối đa để HS được tham gia vào các hoạt động với di sảntừ các họat động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch, phân công người thực hiện việc cụ thể,… tới hoạt động với di sản như quan sát, làm việc trực tiếp với di sản -GV giao nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn cụ thể chi tiết để HS biết cách làm việc với di sản. Từ đó, HS tích cực hơn.HS được tự chủ trong công việc, được tự do tìm hiểu và hoàn thành báo cáo của mình

  32. 4.Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thựchiện: Việc sử dụng di sản có thể tổ chức nhiều hình thức tiếp cận: - HS trực tiếp quan sát di sản, đôi khi có thể dùng các giác quan để tìm hiểu. -Dùng máy ảnh, máy quay phim ghi lại hình ảnh di sản. -Tiếp xúc qua phim, ảnh nếu không có điều kiện đưa HS tới nơi có di sản. - Ngoài ra HS có thể tìm hiểu di sản ngay trong khuôn viên nhà trường: +Tổ chức sinh họat chuyên đề tìm hiểu di sản, tổ chức câu lạc bộ những người yêu thích văn nghệ dân gian. +Tổ chức triển lãm về di sản ở địa phương, tổ chức tham quan những địa điểm có di sản ngay tại địa phươngtrường đóng hoặc di sản nổi tiếng trong nước, quốc tế khi có điều kiện.

  33. II. Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng di sản 1. Sử dụng các phương pháp truyền thống theo tinh thần đổi mới phù hợp với từng môn học như: a)Trình bày miệng -Việc trình bày miệng giúp HS khôi phục hình ảnh về nội dung bài học, giúp nhận thức sâu sắc kiến thức, trình bày những suy nghĩ, hiểu biết trong nghiên cứu, tìm tòi. -Có nhiều cách trình bày miệng: tường thuật, miêu tả, kể chuyện, giải thích,… GV cần phải căn cứ vào đặc trưng nội dung bài học để sử dụng cho phù hợp. -Song khi sử dụng các cách của trình bày miệng đều phải đảm bảo yêu cầu phát huy tính tích cực của HS.

  34. b) Sử dụng đồ dùng trực quan: - Trực quan nhằm tạo cho HS những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh hoạ sự vật. - Sử dụng di sản trong DH có thể sử dụng các loại đồ dùng trực quan như: + Đồ dùng trực quan hiện vật: bao gồm những di tích văn hoá, di tích lịch sử và cách mạng, những di vật khảo cổ hoặc di vật thuộc các thời đại lịch sử. Sử dụng các hiện vật trong dạy học cần phát huy trí tưởng tượng tái tạo, tư duy lịch sử để HS hình dung đúng đời sống hiện thực của quá khứ.GV nên tổ chức dạy học trong các viện bảo tàng ở trung ương, địa phương hay ở ngay các địa điểm có di tích, tức là tiến hành bài học tại nơi có di sản

  35. + Đồ dùng trực quan tạo hình: bao gồm mô hình, sa bàn và các loại đồ phục chế khác, hình vẽ, phim ảnh, ảnh. Loại đồ dùng trực quan này, GV có thể khai thác, sưu tầm, chụp ảnh từ các di sản đem về trường phổ thông để dạy học. Đó là hình thức sử dụng tài liệu, tranh ảnh… về di sản để tiến hành bài học trên lớp. +Loại đồ dùng trực quan quy ước: bao gồm các loại bản đồ, đồ thị, sơ đồ, bảng biểu,… Loại đồ dùng trực quan này, GV cũng có thể khai thác, sưu tầm từ bảo tàng, di tích, ở công ty thiết bị trường học, hoặc dựa vào tài liệu viết về di sản để xây dựng phục vụ các bài học tiến hành ở trên lớp hay bài học tại di sản. c) Sử dụng trao đổi, đàm thoại Đây là việc mà GV nêu ra các câu hỏi để HS trả lời, đồng thời các em có thể trao đổi với nhau, dưới sự chỉ đạo của thầy, qua đó đạt được mục đích học tập đề ra.

  36. - Có các loại trao đổi đàm thoại sau: Trao đổi tái hiện tài liệu, trao đổi phân tích và khái quát hóa, trao đổi tìm tòi phát hiện, trao đổi ôn tập, tổng kết, trao đổi kiểm tra,… - Trong trao đổi đàm thoại GV đặt câu hỏi và tổ chức cho HS trả lời hoặc trao đổi với nhau để tìm ra ý kiến đúng, thậm chí trong quá trình trao đổi HS có thể tự đặt câu hỏi và trả lời. - Vídụ, khi sử dụng tranh, ảnh về di sản trong bài học trên lớp qui trình như sau: + GV phải hướng dẫn HS quan sát. +Nêu câu hỏi gợi mở để HS tìm hiểu nội dung bài học thể hiện qua tranh ảnh. + Trao đổi thảo luận, trình bày ý kiến trước lớp. + Cuối cùng GV đánh giá, chốt lại thành kiến thức.

  37. 2. Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại 2.1. Dạy học nêu vấn đề(dạy học nêu và giải quyết vấn đề) - DH nêu vấn đề không phải là PP cụ thể mà là các tư tưởng, nguyên tắc chỉ đạo việc tiến hành nhiều phương pháp dạy học. Nó được vận dụng trong tất cả các khâu của giờ học và là một kiểu dạy học - Bản chất của nó là tạo nên các tình huống có vấn đề và điều khiển người học giải quyết những vấn đề học tập đó. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho người học lĩnh hội vững chắc kiến thức mới, kỹ năng mới hoặc thái độ tích cực. - Dạy học nêu vấn đề bao gồm các thành tố: + Trình bày nêu vấn đề : Khi trình bày nêu vấn đề, GV đặt HS trước sự giải quyết một điều mới, điều chưa biết, đồng thời hướng dẫn HS độc lập tìm ra vấn đề đó trên cơ sở phần trình bày của GV và những KT, KN, kĩ xảo, vốn sống thực tế của HS.

  38. +Bàitậpnêuvấnđề (bàitậpnhậnthức):làbàitậpmàviệcđộclậpgiảiquyếtnósẽdẫnđếnchỗtạorasựhiểubiếtmớibằngphươngthứcgiảiquyếtmớimàtrướcđóhọcsinhchưabiết. Vậndụngbàitậpnhậnthứcvàomộtbàihọc LS cócấutrúc: ++ Đặtmụcđíchhọctậptrướckhi HS nghiêncứubàimới - dẫndắt HS vàotìnhhuốngcóvấnđềvànêubàitậpnhậnthức… ++ Tổchứccho HS giảiquyếtvấnđề: Đềxuấtgiảiquyết, Lậpkếhoạchgiảiquyếtvấnđề Thựchiệnkếhoạchgiảiquyếtvấnđề ++ Kếtluận: Thảoluậnkếtquả, đánhgiá Khẳngđịnh hay bácbỏgiảthuyết Phátbiểukếtluận + Đềxuấtvấnđềmới

  39. 2.3. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học - Ứng dụng CNTT vào dạy học có tác dụng thiết thực trong việc tạo hứng thú học tập và tích cực hóa hoạt động của HS góp phần đạt được mục tiêu giáo dưỡng, giáo dục và phát triển toàn diện. - Yêu cầu khi sử dụng CNTT nói chung, phần mềm Power Point nói riêng vào dạy học: + Phải đảm bảo mục tiêu giáo dục, mục tiêu môn học được thể hiện qua mục tiêu bài học. + Đảm bảo tính trực quan trong dạy học. + Không nên “lạm dụng”, không biến giờ học thành giờ “trình diễn hình ảnh”. + Luôn chú ý phát huy tính tích cực của HS trong giờ học có sử dụng CNTT, làm cho HS tích cực tham gia vào quá trình học tập.

More Related