500 likes | 806 Vues
SAKURA. Sakura là lể hội hoa anh đào của Nhật trong nhiều thế kỷ . Sakura giử một vị thế quan trọng trong nền văn hóa Nhật . Đối với người Nhật , cây anh đào tượng trưng cho vẻ đẹp khắc khổ , sự chóng tàn , sự sầu muộn , và niềm vinh dự của sự cam chịu thanh nhả (graceful resignation).
E N D
SAKURA • Sakura làlểhộihoaanhđàocủaNhậttrongnhiềuthếkỷ. Sakura giửmộtvịthếquantrọngtrongnềnvănhóaNhật. ĐốivớingườiNhật, câyanhđàotượngtrưngchovẻđẹpkhắckhổ, sựchóngtàn, sựsầumuộn, vàniềmvinhdựcủasự cam chịuthanhnhả (graceful resignation). • Cóđến 400 loạicâyanhđào ở Nhật, thườngthấynhấtlàsomei-yoshino (Yedoensis). Hoabắtđầunởvàothánggiêng ở Okinawa. Ở đảo Honshu (đảolớnnhấtcủaNhật), hoanởrộtừcuốithángbađếnthángtư. Ở đảo Hokkaido, hoanởrộvàothángnăm.
HANAMI • Hanami (花見) là tụclệcổtruyềnthưởnghoacủaNhậtcótừthếkỷ 7 khigiớithượnglưuthưởngngoạnhoaanhđàovàlàmthơ. Dựđoánngàyhoanở(桜前線, sakurazensen) đượcthôngbáohàngnămvàhoaanhđàochỉnởtrongmột hay haituầnvàomùaxuân. • Mờicácbạnthưởngthức Sakura vàthắngcảnh qua nhiềumiềnnướcNhật
Lâuđài Himeji (Himeji) • Lâuđài Himeji đượcxemlàlâuđàiđẹpnhất ở Nhật, đươcxâyvàothếkỷ 17. Khácvớinhửnglâuđàikhác, lâuđài Himeji chưabaogiờbịpháhủybởichiếntranh, độngđất hay hỏahoạn, vàđượctồntạivớihìnhdạngnguyênthủy. ĐượccôngnhậnlàkhobáuNhậtBảnvàonăm 1931 vàđược UNESCO côngnhậnlàdisảnvănhóathếgiớivàonăm 1993. Thườngđượcgọilà “lâuđàidiệctrắng”(white heron) vìgiốngnhưmộtchimtrắng bay lêntrời.
Nhửngbứctừơngđácóhìnhdạng cong như mộtcâyquạtxếp
Hanami: DânNhậtănuống, chơiđùa, ca hátdướinhửng câyhoaanhđàonởrộ.
LâuđàiNijo (Kyoto) • Năm 1601, tướngquân (shogun) Tokugawa Ieyasuralệnhchohàngquítộc ở ĐôngNhậtBảnđónggópxâydựnglâuđàiNijo, đượchoàntấtnăm 1626 dướithời Tokugawa Iemitsu. • Năm 1867, Tokugawa YoshinobutraolâuđàilạichohoànggiatạicungđiệnNinomaru. Nămsau, nộicácđượcđặt ở lâuđài.
Cửa chính “karamon” vàocungđiệnNinomaru (二の丸御殿, NinomaruGōten)
Nhửngnụanhđào e ấpdườngnhưchờ đợigióxuân
Khu geisha Gion (Kyoto) • Gion (祇園) làmộtquậncủa Kyoto, đốidiệnđềnYasaka. Gionlàmộtkhu geisha riêngbiệtnổitiếng. • Geisha ở Gionđượcgọilàgeiko (cónghỉalà “ngườinửcủanghệthuật”) • Gioncónhửng “tràquán” (ochaya), nơinhửngthươngnhânNhậtthườngđếnđểgiảitrícùngcác geisha , nhửngnghệnhânnàymờirượu, nóichuyện, ca hátvànhảymúa. Ban đêm du kháchthườnggặpcác geisha vàmaiko(geisha tậpsự) trêncácđườngphố ở Gion. • Du kháchsailầmkhinghỉGionlàmộtkhuđènđỏ. Gionlàkhu geisha và geisha lànghệnhân. KhuShimabara ở Kyoto mớilàkhuđènđỏ. • Nhửngđiệunhảymúacủa geisha đượcưachuộnglàMiyakoOdori, “điệumúahoaanhđào”
ĐềnToji (Kyoto) • ĐềnTojiđượcxây do chỉdụhoànggianăm 796AD , cótênlàKyo-o-gokoku-ji, nhưngthườngđượcgọilàToji (eastern temple). Năm 823, hoàngđế Saga cấpđềnchotusỉKubai (Kobo Daishi), ngườithiếtlậpgiáopháiShingonPhậtGiáo. ĐềnTojiđươc UNESCO côngnhậnlàdisảnvănhóathếgiớivàonăm 1994.
Ngôitháp 5 tầngcao 57 m, đượcxâyvào năm 1695
ChùaKiyomizu-dera (Kyoto) • Kiyomizu-dera (清水寺) làmộtngôichùa ở phíađông Kyoto, đượcxâydựngvàothờiHeian (798), tuynhiêncáccôngtrìnhhiệntạiđượcxâynăm 1633, theolệnhcủatướngquân (shogun) Tokugawa Iemitsu. • Năm 2007, Kiyomizu-deranằmtrongdanhsáchchungkết (gồm 21 ditích) của“bảykỳquanmớicủathếgiới”, nhưngkhôngđượcchọn.
Miyajima(gần Hiroshima) • HònđảonhỏMiyajimađược UNESCO côngnhậnlàdisảnvănhóathếgiới. Otorii gate (cổngvàođền Itsukushima-jinja) đượccôngnhậnlàmộttrong 3 thắngcảnhđẹpnhất ở Nhật.
Otorii Gate làbiểutượngcủaMiyajima. Cổngcao 16m, rộng 10m, vàcáchđền Itsukushima 200m
Truyềnthuyếtchorằngđingang qua cổnglúcthuỷtriều xuốngđemlại may mắn
Đền Itsukushima-jinjađượcTaira no Kiyomori taíxâydựngvào năm1168
Đứngtrênđền Itsukushima-jinja, du kháchcócảmgiác ngôiđềnchơivơitheosóngnước
Ngôitháp 5 tầngđượcxâyvàonăm 1407, dung hợp kiếntrúcNhậtvớikiếntrúcđờiTống ở TrungQuốc
Nara (gần Osaka) • Nara làcốđôNhậttừ 710-784. lànguồngốccủavănhóa, vànghệthuậtNhậtBản. Năm 1998, 8 ditíchthuộc Nara đượcUnescocôngnhậnlàdisảnvănhóathếgiới, trongđócócácđềnphậtgiáo: Todai-ji (hoàntấtnăm 752),Kofuku-ji,Gango-ji,Yakushi-ji, vàToshodai-ji.
Tượngphật (Daibutsu) trongđềnTodai-jilớnnhấtthếgiới, đượcđúcnăm 746.
Côngviên Nara-koencókhoảng 1200 nai, chúngrấtdạndỉ vàthườngđược du kháchchothứcăn.
CôngViênQuốcGia Nikko (Bắc Tokyo) • Côngviênquốcgia Nikko, disảnvănhóathếgiới, tượngtrưngchosựhuyhoàngcủathờikỳ Edo (1600-1868) • Thoạttiên Nikko đượctusỉPhậtgiáoShodoShonin (735-817) dùnglàmnơiẩndật, sauđó Nikko trởnênnổitiếngkhiđượcchọnlàmlăngtẩmcủatướngquân (shogun) Tokugawa Ieyasu, ngườicaitrịNhậtBảnvàthiếtlập “shogunate” kéodàihơn 250 năm, chođếnthời Minh Trị (Meiji). • Ieyasuđược an tángtại Nikko vàonăm 1617. Năm 1634, Tokugawa Iemitsu (cháunội) bắtđầuxâydựngđiệnthờ Tosho-guvàlăngtẩm.
VườnShukkeien (Hiroshima) • Vườnđượcxâydựngvàonăm 1620 chotướngquân (daimyo) Nagaakira Asano dựatheokhuônmẩu Xi Hu (HồTây), HàngChâu, Trungquốc. Vườnbịbomnguyêntửpháhủyhoàntoànvàonăm 1945.
Xinchàocácbạn • TừVỏHào –VHV-(6/2010)