1 / 6

Topaz

Tu00ean gu1ecdi cu1ee7a Topaz bu1eaft nguu1ed3n tu1eeb chu1eef Hy Lu1ea1p lu00e0 Topazos cu00f3 nghu0129a lu00e0 Tu00ecm Kiu1ebfm, theo ngu00f4n ngu1eef Sanskrit cu1ed5 Topaz cu00f3 nghu0129a lu00e0 Lu1eeda. Tru01b0u1edbc u0111u00e2y topaz u0111u00e3 u0111u01b0u1ee3c du00f9ng cho mu1ed9t su1ed1 lou1ea1i u0111u00e1 quu00fd cu00f3 mu00e0u vu00e0ng, thu1eadm chu00ed cu1ea3 nhu1eefng lou1ea1i mu00e0u lu1ee5c cu0169ng u0111u01b0u1ee3c gu1ecdi lu00e0 Topaz.

Télécharger la présentation

Topaz

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. Topaz phongthuyhomang.vn/topaz/ Topaz hay Hoàng Ngọc là một khoáng vật silicat của nhôm và flo có công thức hóa học là Al2[SiO4](F,OH)2. Lần đầu tiên Topaz được sử dụng làm đá quý trong đồ trang sức năm 1737 do Henekel (khi ông mô tả mỏ Saxon) bởi lẽ Topaz có độ cứng tương đối cao, ánh thuỷ tinh tương đối mạnh và đặc biệt là có màu sắc đa dạng. Tên gọi của Topaz bắt nguồn từ chữ Hy Lạp là topazos có nghĩa là “tìm kiếm”, theo ngôn ngữ Phạn cổ Topaz có nghĩa là lửa. Trước đây, một số loại đá quý có màu vàng, thậm chí cả những loại màu lục cũng được gọi là Topaz. Người Ai Cập cổ đại cho rằng Topaz màu vàng kim là của thần mặt trời Ra, giúp bảo vệ lòng trung thành. Đeo Topaz để cầu được sáng mắt: truyền thuyết cho rằng Topaz xua tan những u mê và giúp cải thiện thị lực. Người Hy Lạp cổ đại tin rằng Topaz cho họ tăng thêm sức mạnh và giúp cho người đeo chúng trở nên vô hình. Topaz vàng theo truyền thống là đá mừng sinh nhật trong tháng 11. 1/6

  2. 1. Cấu Trúc Tinh Thể: Các thành phần nguyên tố trong Topaz gồm: Al2O3 chiếm 62-48%; SiO2: 39,0 – 28,2%; F: 13 – 20,4%; H2O: 2,45%. F & OH có thể thay thế cho nhau vì vậy Topaz không có OH sẽ có công thức là Al2F2SiO4 và không có F là Topaz hydroxyl Al2(OH)2SiO4. Đối với Topaz không màu, màu lam, màu nâu loại giàu F thường có các bao thể hang hốc chứa 2 hoặc 3 pha. Các hang hốc thường có dạng giọt nước và dạng bóng, một trong chúng có thể là khí CO2. Ngoài ra còn có các bao thể rắn như: anbit dạng tấm, apatit, brucit, muscovit, fluorit, gơtit, granat, hematit… 2/6

  3. Topaz kết tinh theo hệ trực thoi với các yếu tố đối xứng: 3L23PC. Các dạng tập hợp thường gặp là lăng trụ có các khía sâu chạy song song với chiều dài tinh thể. Dạng tinh thể hoàn chỉnh 2 tháp hiếm gặp mà thường có một tháp dạng vòm còn đầu kia là mặt cát khai cơ sở do nó bị vỡ tách ra từ đá gốc. Các tinh thể đẹp chỉ thấy trong các hốc, chúng có nhiều mặt hoàn hảo, kích thước lớn (có khi nặng tới 25 – 32 kg). Dạng phổ biến nhất là lăng trụ với các hình đơn [110]; [120]; [041] song diện [001], lưỡng tháp [111], [223]… Do tính cát khai hoàn toàn theo mặt cơ sở nên Topaz thường được mài cắt có chiều dài của hình oval hoặc hình giọt nước chạy theo chiều dài tinh thể sẽ có khuynh hướng nứt đôi viên đá thậm chí bị vỡ làm 2 phần. Những viên có màu đậm trung bình được mài cắt kiểu Emerald (cắt bậc). Độ cứng tuyệt đối: 1427 kg/mm². 2. Các Tính Chất Quang Học: Topaz thường không màu, màu lam, lam-lục giống màu aquamarin, màu vàng, còn hồng và đỏ thì hiếm. Lưỡng chiết: 0,008 – 0,01 Ánh: Topaz có ánh thuỷ tinh và có đặc tính trơn, nhưng có một chút ánh lửa. Topaz luôn luôn trong suốt, trừ những trường hợp có nhiều bao thể tạo hiện tượng đám mây. Tính đa sắc: Rõ nhưng không mạnh, trừ tường hợp màu hồng có ánh lửa: màu hồng và không màu. Những viên màu đỏ vàng (màu Sherry) cho 3 màu: vàng mật ong, vàng đỏ, vàng hồng nhạt. Màu lam: màu lam, hồng nhạt, xanh lam. Dưới kính lọc Chelsea những viên màu lam cho màu lam phớt lục. Phổ hấp thụ: Phổ hấp thụ của Topaz không thể quan sát để giám định trừ màu Sherry; màu này do nguyên tố Cr, nhưng nó không cho phổ hấp thụ. Tuy nhiên khi chúng được xử lý nhiệt sẽ có vạch kép tại 6828, và có thể nhìn thấy tốt hơn nếu ánh sáng đi vào viên đá được lọc bằng CuSO4. Tính phát quang: Thay đổi tuỳ theo hai loại giàu hydroxyl (OH) và loại giàu F: Topaz màu xanh lam và không màu phát quang màu vàng nhạt, lục nhạt yếu dưới sóng dài, còn dưới sóng ngắn thì cường độ yếu hơn nhiều. 3. Các Phương Pháp Xử Lý Và Tổng Hợp: Xử lý nhiệt: Topaz thường bị nhạt màu đi khi nung ở nhiệt độ cao. Topaz màu đỏ nâu của Brazil chuyển sang không màu ở nhiệt độ 4500C, nhưng khi nguội nó chuyển sang màu hồng cá hồi đến màu đỏ tím tuỳ theo màu sắc ban đầu và độ mạnh của nhiệt độ. Chiếu xạ: Topaz không màu khi chiếu xạở các điều kiện khác nhau sẽ chuyển sang màu lam. Tuỳ thuộc vào loại tia chiếu, cường độ tia và thời gian chiếu mà ta thu được các tông màu khác nhau. Màu lam nhạt (sky blue – nếu chiếu bằng tia X), màu lam trung bình (Swiss blue – nếu chiếu bằng tia X và tia điện tử), màu lam đậm (London blue – nếu chiếu bằng tia nơtron). Hiện nay hơn 99% lượng topaz lam trên thị trường là topaz do chiếu xạ. 3/6

  4. 4. Nguồn Gốc Và Phân Bố: Nguồn gốc: Topaz phổ biến trong các thành tạo pegmatit, cộng sinh với Tourmaline, fluorit, thạch anh, beryl, felspat. Đôi khi cũng gặp Topaz trong các mạch nhiệt dịch. Phân bố: Các mỏ nổi tiếng ở Brazil (bang Minas, Gerais); Mỏ Lapaz của Mehico có nguồn Topaz màu vàng; ở Mỹ có mỏ Topaz màu hồng, vàng và xanh lam rất đẹp. Một số nước khác cũng khai thác nhiều Topaz như Úc, Myanma và đặc biệt là ở Nga khai thác nhiều Topaz màu lam, màu lục ở vùng núi Ural. Việt Nam: Topaz gặp trong pegmatit ở Thạch Khoán, Vĩnh Phú, đi cùng với thạch anh, beryl và một số khoáng vật khác. 5. Phân Biệt Topaz Với Đá Tự Nhiên Và Tổng Hợp: 5.1. Phân Biệt Với Đá Tự Nhiên: Thạch anh : Dùng chất lỏng bromofor: Topaz chìm xuống còn thạch anh sẽ nổi lên. Beryl, octolaz và brazilianit cũng dùng phương pháp tỷ trọng và đo chiết suất (beryl – 1,57; octolaz 1,53; brarilianit – 1,602 – 1,623). Danburit, tourmaline và apatit: dùng khúc xạ kế hoặc chất lỏng Di-iodmetan (tỷ trọng 3,33). Mặt khác apatit cò cho phổ hấp thụ mạnh ở vùng lục tại 511, 490 và vùng da cam 631, 622; còn 5 hay có các bao thể và vết nứt trong khi Topaz thường sạch hơn. Corindon, cryzoberin và zircon: dùng khúc xạ kế là phân biệt được rõ ràng. 5.2. Phân Biệt Với Đá Tổng Hợp: Topaz tổng hợp đã được làm để cho mục đích nghiên cứu lý thuyết chứ không phải để thăm dò thị trường. Quá trình đã được thực hiện do tác dụng của axit hydrofluosilic trên Si và Al với sự có mặt của H2O ở nhiệt độ 5000C. 6. Mài Cắt: Hầu hết Topaz được mài cắt theo kiểu hỗn hợp, và do hình dạng tinh thể kéo dài, nên viên đá được cắt theo kiểu oval dài hoặc hình giọt nước. Những viên có màu đậm trung bình được mài cắt kiểu Emerald (cắt bậc). HÌNH ẢNH 4/6

  5. 5/6

  6. 6/6

More Related