380 likes | 620 Vues
Tập huấn về giảng dạy c á c môn khoa học ở trường Tiểu học v à THCS theo phương ph á p “ B à n tay nặn bột ”. « Hội Gặp gỡ Việt Nam». GiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG.
E N D
Tập huấn về giảng dạy các môn khoa học ở trường Tiểu học và THCS theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
« Hội Gặp gỡ Việt Nam» GiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG • Mme Maryvonne STALLAERTS, professeur agrégé de sciences naturelles, docteur en écologie, formatrice « La Main à la Pâte », « rencontres du Vietnam » • Mme Elizabeth PLE, professeur de sciences physiques à l’Université de Reims /IUFM de Champagne Ardennes, formatrice « la Main à la pâte » • M. TRAN THANH Son, Professeur de biologie de l'Université de Quang Binh, Master de génomique, Paris XI, en thèse de génomique à INRA Centre de Tours. « rencontres du Vietnam » • M. DAO Van Toan, chercheur de l’institut des Sciences de l’Education de Hanoi
Nội dung trình bày • Bàn tay nặn bột là gì? • Mười nguyên tắc của phương pháp “Bàn tay nặn bột” • Tại sao giảng dạy các môn khoa học? • Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột” • Hành động quốc tế của phương pháp này • “Bàn tay nặn bột” tại Việt Nam
Bàn tay nặn bột là gì? - Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám phá . • Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của BTNB: • Là một tiến trình sư phạm dựa trên hoạt động tìm tòi khám phá của học sinh • Là một sự kết hợp của cộng đồng các nhà khoa học • Hình thành một mạng lưới và tương tác giữa các giáo viên • Các tài liệu được cung cấp miễn phí trên Internet và mạng lưới những chuyên gia làm việc với phương pháp BTNB • Sự cộng tác của các trường đào tạo sư phạm và Bộ Giáo dục. • Hoàn toàn miễn phí
Bàn tay nặn bột là gì? BTNB được sự hỗ trợ của Viện hàn lâm khoa học Pháp với một nhóm chuyên nghiên cứu về phương pháp này, các trung tâm vệ tinh được thành lập, trang web, kinh nghiệm thực tế của các giáo viên, giảng viên. Chương trình này được thực hiện đồng thời với nhiều hoạt động. • Thành lập một website với hàng nghìn trang tài liệu • Thành lập một mạng lưới các trung tâm vệ tinh hỗ trợ giáo viên và các trang web tại các địa phương. • Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho các nhà khoa học và các chuyên gia về BTNB trên trang web về những vấn đề liên quan. • Thành lập một mạng lưới quốc tế nghiên cứu về phương pháp. • Hình thành các giải thưởng dành cho các trường thực hiện BTNB. • Hình thành trường mùa đông « Hạt giống khoa học» dành cho GV, chuyên gia làm việc chung với nhau trên một chủ đề khoa học. Tất cả các chương trình hành động trên đều nhằm mục đích hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên để có thể thực hiện tốt phương pháp BTNB trong nhà trường.
Bàn tay nặn bột là gì? BTNB được thực hiện ở Pháp với: 61 000 trường Tiểu học với 350 000 lớp • Mẫu giáo : học sinh từ 3-5 tuổi • Tiểu học: học sinh từ 6-11 tuổi Đang tiến hành với THCS Giảng dạy khoa học theo kiểu tích hợp (Khoa học về Sự sống và Trái đất , Lý hóa và Công nghệ Liên hệ với Toán học và Ngôn ngữ)
2- Các nguyên tắc cơ bản của BTNB 10 Nguyªn t¾c cña Bµn tay nÆn bét
Các nguyên tắc của Bàn tay nặn bột • Nghiên cứu các đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với các em, và các em cảm nhận được • Khoa học cũng như các hoạt động khám phá • Chính học sinh là người thực hiện các thí nghiệm thực hành, chứ các thí nghiệm đó không được làm sẵn cho các em. • Giáo viên giúp học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng các em • Thực hiện trong khoảng thời gian dài, liên tục • Học sinh có một cuốn vở thực hành của riêng mình với các từ ngữ của riêng các em • Chú trọng đến: • Đặt câu hỏi • Tự chủ • Kinh nghiệm • Cùng nhau xây dựng kiến thức • Không phải là những nội dung để học thuộc lòng !
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường. Estelle Blanquet Recsam 2005
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết.
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA Gia đình và khu phố ủng hộ các hoạt động này Các nhà khoa học (ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu) tham gia các công việc ở lớp học theo khả năng của mình Viện Đào tạo giáo viên (IUFM) giúp các giáo viên về kinh nghiệm sư phạm và giáo dục Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những bài học về những đề tài, những gợi ý cho các hoạt động ở lớp, những câu trả lời cho các câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tham gia thảo luận trao đổi với các đồng nghiệp, với các giảng viên và các nhà khoa học.
3- Vì sao phải giảng dạy khoa học? • Để phát triển vốn kiến thức của HS: • HS tự xây dựng kiến thức cho mình. • Tiến trình tìm tòi nghiên cứu (Giả thuyết/Kiểm tra giả thuyết). • Giúp học sinh có cách nhìn khoa học đối với những sự vật, hiện tượng. • Để phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh: • Thông qua viết và nói: ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ chính xác. • Thông qua giải thích • Thông qua vở thí nghiệm • Để phát triển sự trao đổi giữa các học sinh với nhau: • Trao đổi với nhau trên một chủ đề xác định. • Làm việc cá nhân/làm việc theo nhóm. • Để học sinh thấy khoa học là quan trọng • chống lại những quan điểm trái khoa học. • Giảm thiểu số lượng học sinh không muốn theo con đường khoa học.
Vì sao bắt đầu từ trường Tiểu học? • Tính tò mò tự nhiên của học sinh ở lứa tuổi nhỏ • Khả năng học tập rất lớn • Phát triển lập luận cho học sinh • Cho học sinh tiếp xúc với thế giới thực tế
4 - Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột” • Situation en France en 1995 • Accent mis sur lire/écrire/compter • Sciences dans 3 % des classes ( insuffisant quantitativement et qualitativement) • biologie • Trop souvent de façon magistrale • Très peu de formations des enseignants • Pratiquement pas de matériel expérimental dans les écoles • Une opinion publique peu favorable aux sciences. • • Diminution des vocations scientifiques. • • Succès des méthodes “hands on” aux États-unis. • – Capacités de raisonnement. • – Expression linguistique. • – Interactions des élèves.
Les enseignants ont peur de faire des sciences • « Je ne sais pas / je ne suis pas scientifique » • Crainte de faire des expériences • Pédagogie active • Change leur position dans la classe • Crainte de dire « Je ne sais pas » aux élèves • Crainte de perdre le contrôle de la classe • Permettre aux enfants de parler • Les faire travailler en petits groupes • Manque de matériel • Enseignants pas toujours soutenus par leur hiérarchie
4- Historique de La main à la pâte 1995: Mission officielle française aux USA menée par G. Charpak, prix Nobel Juillet 1996 : Implication de l’Académie des sciences avec G. Charpak, P. Léna, Y. Quéré Rentrée 1996: Expérimentation dans 344 classes école primaire En 1997: Problème de la généralisation Mise en place d’une équipe nationale Elaboration du site Internet
4- Historique de La main à la pâte 2001-2003: Participation de La main à la pâte à l’écriture des programmes du ministère de l’éducation nationale 2006: Début de l’expérimentation collègue (6è et 5è) 2007: Développement de travaux autour de l’évaluation d’un enseignement des sciences reposant sur l’investigation.
Các quốc gia tham dự Chili Sénégal Trung Quốc Afghanistan Hy Lạp
Différentes formes d’actions • expertise et dissémination de la rénovation de l’enseignement des sciences, notamment auprès des grands organismes internationaux (IAP, UNESCO…) et des tutelles nationales de l’éducation et de la recherche. • formation de formateurs étrangers • mise à disposition de ressources libres de droits à des fins de traduction. • échanges de pratiques. • création de « sites-miroirs » La main à la pâte • développement de projets collaboratifs et de défis internationaux entre élèves de différents pays.
Thích ứng hay áp dụng máy móc? Comme - Les conditions locales (nombre d’élèves par classe, les matériaux disponibles…..) - L’organisation centralisée (Chine) ou non (Brésil) - L’organisation au niveau d’une école (Egypte…) - Les traditions et culture locales (Afghanistan….) diffèrent d’un pays à l’autre Thích ứng và không phải chỉ là sự áp dụng máy móc
Publications traduit en vietnamien par Đinh Ngọc Lân et publié par la Maison d’Édition de l’Éducation
Le réseau international Des sites Internet nationaux inspirés de La main à la pâte En chinois En Espagnol (Colombie)
La main à la pâte au Vietnam • Octobre 1995 George Charpak participe à la conférence internationale de Physique des hautes énergies à Ho chi minh ville et promet d’aider à l’implantation de « la main à la pâte » dans les écoles vietnamiennes • Juin 2000 :Lancement des actions « La main à la pâte » au Vietnam sous l’impulsion de Monsieur Jean Tran Thanh Van et de « Rencontres du Vietnam »
Des formations d’enseignants et de formateurs organisées en collaboration avec « Rencontres du Vietnam »
Các lớp tập huấn phối hợp tổ chức với Hội Gặp gỡ Việt Nam 27 au 31 juillet 2009, Da Nang École Hermann Gmeiner – Services d’éducation et de la formation
Các hội thảo phối hợp tổ chức với Hội Gặp gỡ Việt Nam Séminaires sur l’enseignement des sciences à l’école primaire « La Main à la Pâte »
Chương trình hợp tác quốc tế VALOFRASE (Valorisation du français en Asie du Sud-est: chương trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á) quản lý bởi Bộ Ngoại giao Pháp Văn phòng của chương trình đặt tại Campuchia. Với sự tham gia của Viện đào tạo giáo viên Aquitaine, Đại học Bordeaux IV. Trường ĐHSP Hà Nội La main à la pâte au Vietnam 37
Chia sẻbởi Trungtamtinhoc.edu.vn