610 likes | 1.25k Vues
NỘI DUNG TẬP HUẤN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI. KHÁI NIỆM BÌNH ĐẲNG GIỚI TƯ TƯỞNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ CHỦ TRƯƠNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ THẢO LUẬN
E N D
NỘI DUNG TẬP HUẤNVỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
KHÁI NIỆM BÌNH ĐẲNG GIỚI • TƯ TƯỞNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ • QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ • CHỦ TRƯƠNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ • THẢO LUẬN • ĐẶC ĐIỂM VỀ NỮ VÀ CÁN BỘ NỮ NÓI CHUNG VÀ NGÀNH GIÁO DỤC NÓI RIÊNG • CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ NỮ CBQLGD • MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CBQL NGÀNH GD& ĐT TỈNH PHÚ YÊN • KẾT LUẬN
I. Bình đẳng giới là gì: 1. Theo tài liệu “Hướng dẫn lồng ghép giới trong họach định và thực thi chính sách” do Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam xuất bản năm 2004 thì “ Bình đẳng giới là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới”. Nam giới và phụ nữ cùng có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình; có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng từ các nguồn lực của xã hội và quá trình phát triển; được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng; được hưởng thành quả bình đẳng trong mọi lĩnh vực của xã hội.
Theo khái niệm trên thì bình đẳng giới không phải là sự hoán đổi vai trò của nam, nữ từ thái cực này sang thái cực khác và cũng không phải là sự tuyệt đối hóa bằng con số hoặc tỉ lệ 50/50 mà là sự khác biệt về giới tính trong các vai trò sản xuất, tái sản xuất, vai trò chính trị và cộng đồng, đặc biệt là sự chia sẻ công việc gia đình, chăm sóc các thành viên gia đình để tạo cơ hội và điều kiện cho nam, nữ phát triển tòan diện về mọi mặt. Đồng thời tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ bù đắp những khoảng trống do việc mang thai, sinh con và gánh vác phần lớn lao động gia đình đem lại.
Theo điều 5, điều 6 luật bình đẳng giới số 73/2006/QH 11 của Quốc hội khóa XI, ngày 29/11/2006: “ Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” và “ Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển” Như vậy, bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được coi là sự bình đẳng về pháp luật, về điều kiện, cơ hội tiếp cận, về tiếng nói, khả năng tác động và đóng góp cho quá trình phát triển chung của cộng đồng. “Bất bình đẳng giới là sự khái niệm chỉ sự không ngang bằng nhau về các cơ hội và lợi ích khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm xã hội”.
Khoản 1, 2, 3 điều 5 Luật Bình đẳng giới giải thích như sau: • Giới, chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. • Giới tính, chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ. • - Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. • 2. Mục tiêu bình đẳng giới: là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Theo quy định tại điều 7 của Luật Bình đẳng giới, quy định 5 chính sách cơ bản của Nhà nước về bình đẳng giới bao gồm:1- Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.2- Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.3- Áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.4- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các họat động thúc đẩy bình đẳng giới.5- Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.
Điều 10 Luật Bình đẳng giới qui định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:1- Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới.2- Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.3- Bạo lực trên cơ sở giới.4- Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ: • Kế hoạch hành động số 23/ UBND-VX của của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, ngày 23/3/2012, về việc bình đẳng giới tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 -2025 và năm 2012, với các mục tiêu sau: • Mục tiêu 1: Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị • Mục tiêu 2: Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, đời sống, việc làm • Mục tiêu 3: Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo • Mục tiêu 4: Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế • Mục tiêu 5: Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao • Mục tiêu 6: Bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình • Mục tiêu 7: Nâng cáo năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới
II. TƯ TƯỞNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC NỮ, CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, người đặc biệt quan tâm đến vai trò, vị thế phụ nữ trong xã hội. Người đã đánh giá cao vai trò của phụ nữ: “ Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ”
Tháng 10/ 1945, Bác Hồ ra lời kêu gọi chống nạn mù chữ như một mệnh lệnh hội tụ toàn dân tộc đưa đất nước vào công cuộc đại nghĩa mở ra kỷ ra kỷ nguyên mới của đất nước, Người viết: “… Phụ nữ lại càng cần phải học, đã lâu chị em bị kiềm hãm, đây là lúc chị em phải cố gắng để kịp nam giới để xứng đáng mình là một phần tử trong nước có quyền bầu cử và ứng cử”. Theo Bác “ Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nữa loài người; nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nữa”.
Trong Bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ phụ nữ miền núi, 19-3-1964, Bác nói: “Để thật sự bình quyền, phụ nữ phải ra sức phấn đấu” và “Chị em phải cố gắng học tập. Học văn hóa, học chính trị, học nghề nghiệp. Nếu không học thì không tiến bộ, có quyết tâm thì nhất định học được...”. Người giành một phần trong bản Di chúc thiêng liêng nói về vấn đề quyền bình đẳng của phụ nữ: “ Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cất nhắc và giúp đỡ để ngày càng có nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc, kể cả công việc lãnh đạo. Bản thân phụ nữ thì phải cố gắng vươn lên. Đó là một cuộc cách mạng đưa đến quyền bình đẳng thật sự cho phụ nữ”.
III. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ CÔNG TÁC NỮ, CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ Môt số văn kiện tiêu biểu là: Nghị quyết của Ban Bí thư Số 25-NQ/TƯ, ngày 6 tháng 12 năm 1957 Vềmột số vấn đề công tác vận động phụ nữ; Chỉ thị của Ban Bí thư Số 137-CT/TƯ, ngày 10-4-1959 Về việc tăng cường lãnh đạo công tác vận động phụ nữ; Nghị quyết của Ban Bí thư Số 152 - NQ/TW ngày 10 tháng 1 năm 1967 Về một số vấn đề về tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận;Nghị quyết của Bộ Chính trịsố 04-NQ/TW ngày 12 tháng 7 năm 1993 Về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị của Ban Bí thư Số 37-CT/TW ngày 16 tháng 5 năm 1994 Về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới;
Nghị quyết của Bộ Chính trị Số 11- NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 Về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nghị quyếtđã xác định quan điểm: “ Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới”.
Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; • Nghị quyết 6b/NQ-TLĐ của TLĐ ngày 29/1/2011 của Tổng LĐ LĐVN khóa X Về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH; Kế hoạch số 23 của tỉnh kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh PY giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch số 83 của UBND tỉnh Phú Yên Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Với quan điểm nhất quán, trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng tiếp tục chỉ rõ: “Đối với phụ nữ, nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Bồi dưỡng, đào tạo để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp. Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Bổ sung và hoàn chỉnh các chính sách về bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thai sản, chế độ đối với lao động nữ. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo lực, xâm hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định “ Xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ, tập trung ở những vùng và khu vực có sự bất bình đẳng và nguy cơ bất bình đẳng cao; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn bán phụ nữ và bạo lực trong gia đình. Tạo điều kiện để phụ nữ tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm vụ”.
-Quyết định số 2351/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, ngày 24 tháng 10 năm 2010, phê duyệt chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 -Nghị quyết của chính phủ số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 ban hành chương trình hành động của chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của bộ chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp -Quyết định số 1241/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, ngày 22 tháng 7 năm 2009, phê duyệt chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015 -Nghị định của Chính phủ số 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 06 năm 2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới -Nghị định của Chính phủ số 48/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2009 quy định về các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới
IV. CHỦ TRƯƠNG CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ NỮ Chỉ thị số 06/ CT-GD ngày 28/2/1985 của Bộ GD&ĐT, đã nêu một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ của ngành. Trong đó đã nhấn mạnh: “ Đẩy mạnh công tác đề bạt, tăng cường tỷ lệ cán bộ nữ ở các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở trường học”. Chủ trương đó được tiếp tục thể hiện trong Chỉ thị số 15/CT-GDĐT ngày 19/9/1994 của Bộ GD&ĐT: “ Xây dựng quy hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý đương chức và kế cận là cán bộ nữ ở cơ sở trường học và các cấp quản lý của ngành”.
Quyết định số 970/QĐ-BGDĐT ngày 9/3/2012 phê duyệt kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành giáo dục giai đoạn 2012 -2015, với mục tiêu: “ Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục”; Kế hoạch số 418/KH-BGDĐT ngày 25/5/2012 và 579/KH-BGDĐT ngày 9/5/2013 của Bộ GD & ĐT về thực hiện tiểu đề án tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong trường học năm 2013.
* ĐỐI VỚI PHÚ YÊN: Trong Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XV đã nêu: “ Thực hiện tốt bình đẳng giới; nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách quy định đối với lao động nữ”. và “ Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số”.
Ban thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành chương trình hành động số 17-CTr/TU về Thực hiên Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ chính trị khóa X về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Quyết định số 1040/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, ngày 11/7/2011, về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 -2020; Kế hoạch hành động số 23/ UBND-VX của của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, ngày 23/3/2012, về việc bình đẳng giới tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011 -2025 và năm 2012.
V. THẢO LUẬN • Đặc điểm của nữ và cán bộ nữ nói chung và nữ ngành GD nói riêng • Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của đội ngũ nữ nhà giáo và nữ CBQL GD • 3. Theo đồng chí hoạt động của Ban VSTBPN ở đơn vị, ở nhà trường hiện nay có những thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức gì ? • 4. Để hoạt động của Ban VSTBPN ở cơ sở có hiệu quả hơn, đ/c có những biện pháp cần đề xuất • 5. Để nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, đồng chí đề xuất gì với địa phương và ngành.
VI. ĐẶC ĐIỂM VỀ NỮ VÀ CÁN BỘ NỮ NÓI CHUNG VÀ NGÀNH GIÁO DỤC NÓI RIÊNG VII. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ NỮ CBQLGD VIII. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NỮ CBQL NGÀNH GD& ĐT TỈNH PHÚ YÊN
1 MỤC TIÊU CHỦ YẾU: - Về số lượng: Mỗi trường phố thông và đơn vị trực thuộc Sở GD-ĐT có ít nhất 1 nữ CBQL, trong đó cấp trưởng đạt 30% so với tổng số CBQL cấp trưởng. Đối với cơ quan QLGD (phòng GD, trường MN, TH, THCS), số CBQL nữ chiếm 30% so với tổng số CBQL. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng phát triển nữ CBQL trẻ (30 – 35 tuổi). - Về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ: -100% nữ CBQL đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ chuyên môn, trong đó có trên 50% trên chuẩn. -100% nữ CBQL qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD, trong đó có trên 30% cử nhân QLGD. - Về trình độ chính trị và QLNN: -100% nữ CBQL có trình độ chính trị sơ cấp trở lên, trong đó có 30% trung cấp trở lên. -100% nữ CBQL qua bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU: • Mộtlà, côngtáctuyêntruyền, giáodụcvềnhậnthứcvềgiới, nănglựcgiới. • Hailà, Xâydựngtiêuchuẩnnữ CBQL giáodục. • Balà, Thườngxuyênkhảosát, đánhgiáđúngđộingũnữ CBQL. • Bốnlà, Quyhoạchđộingũnữ CBQL. • Nămlà, Tăngcườngbồidưỡngvàtựbồidưỡngđộingũnữ CBQL. • Sáulà, PháthuynộilựccủanữnhàgiáovàNữ CBQLGD.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM • Câu 1:Quyết định phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Giai đoạn 2010 – 2015)” được ký vào ngày, tháng, năm nào? • a. QĐ số 343/QĐ-TTg ngày 11/3/2009 • b. QĐ số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2010 • c. QĐ số 343/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 Đáp án b là đáp án đúng
Câu 2: Việc rèn luyện phẩm chất đạo đức của phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH có ý nghĩa gì? a. Góp phần cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước về truyền thống tốt đẹp của phụ nữ. b. Góp phần thể hiện vai trò làm vợ, làm mẹ của người phụ nữ, đồng thời khẳng định vị thế của chị em trong gia đình, cộng đồng và xã hội. c. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền của Hội. (Sổ tay tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2010-2015 dành cho tuyên truyền viên – Nhà xuất bản phụ nữ, trang 18 ). Đáp án b là đáp án đúng
Câu 3:Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước đã đề ra giải pháp phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy đảng các cấp đạt bao nhiêu ? • a. 25% trở lên • b. 30% trở lên • c. 35% trở lên • (TLTK : Nghị quyết số 11-NQ/TW về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước) • Câu 4:« Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ » được Bác Hồ viết trong thư gửi phụ nữ nhân dịp nào ? • a. Dịp kỷ niệm ngày thành lập Hội LHPN Việt Nam (20/10) năm 1966. • b. Dịp Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ III năm 1961 • c. Dịp kỷ niệm Hai bà Trưng và ngày Quốc tế phụ nữ (8/3) năm 1952 • (TLTK : Hồ Chí Minh toàn tập, Nhà xuất bản chính trị quốc gia tập 6, trang 431) Đáp án a là đáp án đúng Đáp án b là đáp án đúng
Câu 5: Nữ tướng phó tổng tư lệnh lực lượng vũ trang của Mặt trận dân tộc giải phóng Miền Nam từng là Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam, bà là ai? • a. Nguyễn Thị Thập • b. Hà Thị Quế • c. Nguyễn Thị Định • (Tài liệu tham khảo: trang 55, Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI của nhà xuất bản chính trị quốc gia) Đáp án c là đáp án đúng
Câu 6 : Phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH được Đoàn chủ tịch TW Hội LHPN triển khai trong đoạn hiện nay là gì ? • a. Công, dung, ngôn, hạnh. • b. Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. • c. Tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang • (Tài liệu tham khảo:Văn kiện Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI, nhiệm kỳ 2012 - 2017 ) • Câu 7: Mục tiêu của đề án Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ CNH- HĐH đất nước theo tiêu chí nào? • a. Có lòng yêu nước; có sức khỏe; có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo; có lối sống văn hóa và lòng nhân hậu. • b. Đảm bảo tính kế thừa những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam • c. Phát huy vai trò của phụ nữ và quần chúng nhân dân. Đáp án c là đáp án đúng Đáp án a là đáp án đúng
Câu 8: “Phụ nữ gặp nhiều khó khăn thách thức khi thực hiện vai trò người mẹ, người thầy đầu tiên của con người trong điều kiện xã hội và gia đình Việt Nam có nhiều thay đổi. Phẩm chất, đạo đức và một số giá trị truyền thống tốt đẹp có phần bị mai một, lối sống thực dụng có xu hướng phát triển trong một bộ phận phụ nữ”. Nhận định trên được nêu trong văn bản nào? a. Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới. b.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ (2007 – 2012). c. Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đáp án c là đáp án đúng
PHẦN THỨ 2: TUYÊN TRUYỀN PHẨM CHẤT PHỤ NỮ VÀ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH THỜI KỲ MỚI, CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC
* Đề án Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (giai đoạn 2010-2015) (Đề án 343 PN) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2010, theo đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa – Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện. Mục tiêu của Đề án là Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo tiêu chí: có lòng yêu nước; có sức khoẻ; có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo; có lối sống văn hoá và lòng nhân hậunhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người dân, cộng đồng, xã hội, đặc biệt là phụ nữ trong việc giữ gìn, phát huy và xây dựng phẩm chất đạo đức tốt đẹp của con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những phẩm chất đạo đức truyền thống của Phụ nữ VIệt Nam thời kỳ mới; Tại sao phụ nữ cần có 4 phẩm chất đạo đức “Tự tin – Tự trọng – Trung hậu – Đảm đang”. + Tự tin là tin tưởng vào bản thân mình - Tự tin vào năng lực bản thân: Tự đánh giá ưu điểm, nhược điểm của bản thân; sẵn sàng nhận nhiệm vụ và nỗ lực vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết đoán; chủ động, bình tĩnh xử lý công việc trong mọi tình huống; tự lực, tự chủ; thận trọng, hợp tác, khiêm tốn, tạo cơ hội cho người khác thể hiện sự tự tin,… - Tự tin trong giao tiếp, ứng xử: Mạnh dạn trong giao tiếp; mạnh dạn thể hiện quan điểm, chính kiến,…
+ Tự trọng là coi trọng phẩm giá, danh dự của bản thân mình - Tôn trọng pháp luật của Nhà nước, quy tắc ứng xử của tập thể, cộng đồng. - Tôn trọng các chuẩn mực đạo đức xã hội - Coi trọng danh dự bản thân: làm tròn nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân; biết việc nên làm/ không nên làm; việc gì làm được thì gắng làm, không phiền luỵ đến người khác; tôn trọng mọi người, biết kiềm chế, không để người khác kích động lôi kéo; nói đi đôi với làm, nói ít làm nhiều; nghiêm khắc với bản thân, khi có lỗi thì tự giác nhận lỗi và sửa lỗi; sống thẳng thắn, chỉ nhận những gì mình xứng đáng được nhận, không màng danh lợi mà đánh mất danh dự,…
+ Trung hậu là trung thực, nhân hậu trong quan hệ với mọi người - Trung thành với Tổ quốc, nhân dân; thuỷ chung trong các mối quan hệ. - Nhân ái, sống có nghĩa, có tình, uống nước nhớ nguồn, sẵn sàng giúp đỡ người khác. - Trung thực, thẳn thắn, cương trực, không tham lam, vụ lợi. + Đảm đang là lo toan được công việc gia đình và làm tốt công việc xã hội - Quán xuyến công việc gia đình tốt - Cân đối, sắp xếp hài hoà giữa việc gia đình và việc xã hội - Sắp xếp, bố trí thời gian nghỉ ngơi, học tập, chăm sóc sức khoẻ bản thân và gia đình.
* Phụ nữ cần làm gì để có 4 phẩm chất “Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang” ? • - Nhận thức được sự cần thiết phải rèn luyện 4 phẩm chất nêu trên trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước. • - Xác định được điểm mạnh, điểm yếu của mình, những khó khăn trong quá trình phấn đấu, rèn luyện phẩm chất đạo đức. • Thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, học tập nâng cao trình độ. • … "Chúngtađừngbằnglòngchờđợinhữnggìsẽxảyra, màhãyquyếttâmlàmchonhữngđiềuxảyrađúnghiệnthực". P.Marshall
* Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư khóa IX về Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Kế hoạch số 83 của UBND tỉnh Phú Yên về Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đảng ta chủ trương: Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, làm cho gia đình thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người. Phát huy trách nhiệm của gia đình trong việc lưu truyền những giá trị văn hóa của dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vì vậy xây dựng gia đình là nền tảng cho sự phát triển bền vững, nơi lưu trừ những giá trị nhân văn của truyền thống thành tổ ấm hạnh phúc cho mọi người, là mục tiêu chiến lược lâu dài nâng cao chất lượng con người, phát triển sức mạnh và sự hưng thịnh của cả một dân tộc.
Nội dung tuyên truyền, giáo dục tăng cao nhận thức: • XD gia đình ấm no hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của XH: • Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn XH xâm nhập vào gia đình. • Kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình VN; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình trong XH phát triển; thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
Gia đình dành nhiều thời gian chăm sóc, dạy bảo con cháu, tạo điều kiện cho con cháu phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt con, cháu là trai hay gái. • Gia đình thực hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông bà, chăm sóc, hiếu thảo cha mẹ; thực hiện đúng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; không phá thai vì giới tính. • * Ngoài ra, đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình nên tuyên truyền cho phụ nữ địa phương thực hiện tốt phong trào “5 không, 3 sạch”. • .
Bà Bùi Thị Hòa, Phó chủ tịch Hội LHPN Việt Nam phát biểu nhân ngày GĐVN 26/6/2013: “Gia đình hạnh phúc thì mọi công việc xã hội cũng sẽ trôi chảy. Theo tìm hiểu của chúng tôi, nguyên nhân của các giá trị văn hóa gia đình xuống cấp đều bắt nguồn từ những gia đình không yên ấm. Gia đình ấm cúng là một khởi đầu tốt đẹp cho những thành viên nên cần học cách chèo lái khi đứng trước bão giông. Theo tôi, để gia đình và con cái có cuộc sống bền vững, chúng ta phải chung tay xây dựng, dung hòa các mối quan hệ; thực hiện tốt bình đẳng giới”. Phụ nữ nên mạnh mẽ, đối đầu và chia sẻ khi có bạo lực xảy ra, không nên chịu đựng. Đồng thời, định hướng phát huy những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống kết hợp với những yếu tố của văn minh hiện tại”.
Chàotạmbiệt. Xincảmơn!