1 / 57

CHUYÊN ĐỀ BỆNH GUMBORO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

CHUYÊN ĐỀ BỆNH GUMBORO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012. 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi cũng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là tình hình dịch bệnh diễn ra khá phức tạp.

lorant
Télécharger la présentation

CHUYÊN ĐỀ BỆNH GUMBORO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

An Image/Link below is provided (as is) to download presentation Download Policy: Content on the Website is provided to you AS IS for your information and personal use and may not be sold / licensed / shared on other websites without getting consent from its author. Content is provided to you AS IS for your information and personal use only. Download presentation by click this link. While downloading, if for some reason you are not able to download a presentation, the publisher may have deleted the file from their server. During download, if you can't get a presentation, the file might be deleted by the publisher.

E N D

Presentation Transcript


  1. CHUYÊN ĐỀ BỆNH GUMBORO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012

  2. 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi cũng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là tình hình dịch bệnh diễn ra khá phức tạp. Bệnh Gumboro là bệnh truyền nhiễm ở gà và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Để tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng của một bệnh, đồng thời đưa ra phương pháp chẩn đoán và phác đồ điều trị chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “bệnh gumboro và biện pháp phòng chống”

  3. 2. Những hiểu biết về bệnh 2.1. Sơ lược về bệnh (tình hình bệnh) * Trên thế giới: - Năm 1957 được Cosgrove phát hiện ở một địa phương có tên Gumboro thuộc bang Delawre phía nam nước Mỹ, trên đàn gà thịt thương phẩm Ông đặt tên căn bệnh mới lạ là “Gumboro”. - Năm 1962 người ta đã phát hiện được bệnh Gumboro ở Anh. - Năm 1965 Rinaldi và cs thông báo rằng bệnh Gumboro xuất hiện ở Ý, cũng năm đó Perek và Lamberg cho hay ở Israel cũng có bệnh Gumboro.

  4. - Năm 1967 Ladngraf cùng cs mô tả căn bệnh này ở Đức, Rigenbach phát hiện ở Thụy Điển. - Năm 1969, Maire cùng cs công bố bệnh Gumboro ở Pháp - Năm 1970 bệnh xuất hiện ở Canada. - Ở Hà Lan năm 1987, Rosenberger đã phân lập chủng IBV gây chết tới 80-90%.

  5. * Ở Việt Nam: - Lê Văn Năm phát hiện lần đầu tiên tại Viện Chăn nuôi Quốc gia vào năm 1983 và công bố chính thức vào các năm 1986, 1989, Nguyễn Tiến Dũng đã phân lập được căn nguyên gây bệnh. - Theo Lê Văn Năm (2003) cho biết: Những dòng giống gà có năng suất cao có sự nhạy cảm với IBV khác nhau. - Theo Đinh Thị Bích Lân và cs (2005), Nguyễn Bá Thành (2005) cho biết: Bệnh Gumboro xảy ra trên 30 ổ dịch Ở tỉnh Đồng Nai năm 2002, 2003, ở tất cả các tháng trong năm, trên các đàn gà công nghiệp, gà thả vườn giống nhập

  6. 2. 2. Một số đặc điểm chính của căn bệnh Là một ARN virut, nhóm Bimarus, đường kính 55 - 65 nm, gồm 2 serotyp. Serotyp 1: có độc lực mạnh và gây bệnh cho gà trên thế giới. Serotyp 2: phân lập ở gà và gà tây, không có khả năng gây bệnh. - Iod 0,5%; Cloramin 5% diệt nhanh. Bền vững trong điều kiện tự nhiên, 122 ngày vẫn giữ nguyên độc lực. Tồn tại 52 ngày trong thức ăn. 600C diệt trong 90 phút; 500C trong 5 ngày; - 200C trong 3 năm; 700C trong 10 phút.

  7. Hình thái virus Gumboro

  8. - Chủng có độc lực rất cao: Gây bệnh ở thể cấp tính, gây chết 20-60 %. Ở Hà Lan năm 1978, Rosenberger đã phân lập được chủng IBV gây chết gà tới 80-90% - Chủng có độc lực trung bình: Gây bệnh Gumboro cổ điển, tỷ chết 5 – 20 %. - Chủng có độc lực thấp (nhược độc): Gây bệnh thể ẩn, không gây biểu hiện lâm sàng tỷ lệ chết 0-5%

  9. 2. 3. Đặc điểm dịch tễ học của căn bệnh 2.3.1. Loài vật mắc bệnh - Hiện chỉ mới thấy gà nhiễm bệnh - Gà giống trứng thường bị nhiễm nặng hơn gà giống thịt - Các dòng gà cao sản chuyên trứng, chuyên thịt nhiễm bệnh khá nặng đến 50%. 2.3.2. Chất chứa mầm bệnh - Gà bệnh tìm thấy virus ở các đại thực bào, các tế bào dạng lympho và trong túi Fabricius. - Trong phân và trứng

  10. 2.3.3. Đường xâm nhập Theo một số tác giả cho biết: Bệnh được lan truyền rất nhanh qua 2 con đường - Trực tiếp: Từ gà ốm sang gà khỏe - Gián tiếp: Qua tiêu hóa, hô hấp như: Qua thức ăn, nước uống, bụi trong không khí, đệm lót chuồng, các dụng cụ chăn nuôi, chuột, ruồi, mọt, gà mẹ bị bệnh thì mầm bệnh sẽ vào trứng truyền cho con.

  11. 2.3.4. Lứa tuổi mắc tuổi: + Bệnh thường xảy ra ở gà từ 1-15 tuần tuổi + Tuổi càng nhỏ tỷ lệ nhiễm và mắc bệnh càng cao. Thường tập chung cao ở lứa tuổi từ 3- 6 tuần tuổi, tỷ lệ mắc có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết là 25-30%, nếu bệnh ghép tỷ lệ chết lên tới 50-60%. Gà trên 12 tuần tuổi khó mắc bệnh này + Gà nhỏ hơn có thể mắc bệnh ở thể tiềm ẩn, không biểu hiện triệu chứng, nhưng nó làm ức chế quá trình sinh miễn dịch, gà dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, tỷ lệ mắc 100%, tỷ lệ chết từ10-50% hoặc cao hơn.

  12. + Theo kết quả nghiên cứu của Đinh Thị Bích Lân và cs (2005) cho biết: Ở tỉnh Đồng Nai năm 2002, bệnh Gumboro xảy ra tất cả các tháng trong năm, trên các đàn gà công nghiệp, gà thả vườn giống nhập ngoại tỷ lệ nghi bệnh là 10,7% và8,5%, tỷ lệ chết 8-35%. Năm 2003 tình hình bệnh như năm 2002 với tỷ lệ nghi bệnh 10,7%; 8,5%; 9,7%, tỷ lệ chết 18 - 40%. Theo số liệu điều tra tỷ lệ đàn gà nghi bệnh Gumboro năm 2002 và 2003 ít hơn so với kết quả điều tra của Châu Bá Lộc năm 19 ở tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long là 51,3%.

  13. Theo điều tra trước đây năm 1999 ở Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương là 11,9%. Tỷ lệ chết trong điều tra là 8-40%, trong khi theo Lê Thanh Hòa (1992) tỷ lệ này chỉ 5-20%. + Theo Nguyễn Bá Thành (2005) cho biết: Kết quả điều tra chi tiết 30 ổ dịch Gumboro tại tỉnh Đồng Nai năm 2003 thấy: Gà mắc bệnh từ 18-45 ngày tuổi, bệnh lan rất nhanh, sau 2-3 ngày có thể lan cả đàn, tỷ lệ chết 24-38%

  14. 2.4. Cơ chế sinh bệnh: Theo Nguyễn Quang Tuyên và cs (1999) cho biết: - Virus Gumboro tấn công chủ yếu mô lympho. - Tế bào Lympo B bị phá hủy, tế bào lympho T bị tổn thương. - Sau 2 ngày xâm nhập vào cơ thể, xuất hiện viêm túi Fabricius. Ở giai đoạn đầu túi bị phù thũng, sưng to gấp 2-3 lần bình thường. - Hoại tử, phá hủy tất cả các mô Lympho và cuối cùng sau 3-4 ngày túi teo nhanh, tỷ lệ chết 5-15%. Những đàn gà bị nhiễm nặng, sức đề kháng kém, tỷ lệ chết 30-40%.

  15. Theo Lê Văn Năm (1999; 2003) cho biết: - Virus IBV xâm nhập vào trong cơ thể theo đường máu hoặc chỗ mở giữa ruột và túi Fabricius, cư trú ở túi Fabricius. - Chúng tấn công các nang bào túi Fabricius, phá hủy các chức năng tạo tế bào Lympho B dẫn đến tế bào lympho hệ 2 không hoàn chỉnh, kém chức năng bảo vệ. - Hệ thống tạo miễn dịch bị tổn thương, việc đáp ứng miễn dịch bằng vaccin, sức đề kháng của cơ thể giảm sút một cách nghiêm trọng.

  16. Theo Bùi Đức Lũng và cs (2003; 2004) cho biết: - Virus xâm nhập vào cơ thể làm suy giảm miễn dịch của gà. - Sau khi vào máu virus được đưa đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể, chúng chỉ chú lại ở túi Fabricius. Tại đây chúng sinh sản rất nhanh rồi theo đường lympho về máu với số lượng gấp nhiều lần ban đầu. - Chúng không tồn tại lâu trong máu và bị vô hiệu lực do các thành phần của hệ miễn dịch hoặc bao vây trung hoà bởi kháng thể sinh ra do chính bản thân virus là kháng nguyên kích thích

  17. - Những xác chết của virus được phân huỷ và bài xuất ra các độc tố gây xuất huyết trong cơ và nhiều cơ quan khác như: Ruột, dạ dày, thận, gan, lách. - Khi lột da gà ra ta thấy những điểm xuất huyết rất rõ trên bề mặt cơ vùng đùi, ngực. - Mức độ xuất huyết phụ thuộc vào độc lực của virus gây bệnh và thời điểm mổ khám. - Xuất huyết có thể ở dạng phân tán li ti, có thể thành vệt hoặc thành đám đen thâm rất đặc trưng cho bệnh.

  18. 2.5. Triệu chứng, bệnh tích 2.5.1. Triệu chứng Theo một số tác giả cho biết: Bệnh biểu hiện ở 2 thể - Thể lâm sàng hay còn gọi là Gumboro cổ điển (cấp tính) + Thời gian nung bệnh: 2-3 ngày, bệnh thường xảy ra cấp tính, gà chết đột ngột, tỷ lệ chết tăng 3-4 ngày đầu, sau giảm xuống + Thân nhiệt: Gà sốt cao, gà chưa chết thấy rất nóng, khi sắp chết hoặc đã chết gà lạnh + Mức ăn, uống: Gà bỏ ăn, uống nhiều nước

  19. + Trạng thái cơ thể: - Khi mới bị bệnh gà mổ cắn lẫn nhau, gà thường quay đầu lại mổ vào hậu môn. - Đàn gà nhìn xơ xác, ủ rũ, xù lông, gà dồn đống, nằm bệt trên nền chuồng, nằm trên 2 đầu gối, đầu chúc xuống, run rẩy yếu dần và nằm bẹp, con thì quẹo bên này, còn nằm nghiêng bên kia, mắt nhắm tịt, kiệt sức. - Trọng lượng giảm rõ rệt và chết dần, chỉ trong vòng 2-5 ngày có thể toàn đàn bị nhiễm.

  20. - Trước khi chết gà thường kêu ré lên hoặc bại chân. Tỷ lệ chết 5-30%, bội nhiễm tỷ lệ chết 80-90%. + Phân: Gà ỉa chảy, phân loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau chuyển sang vàng trắng, xanh vàng nhớt có bọt khí, đôi khi lẫn máu phân loãng màu vàng nhạt có bọt. - Thể không biểu hiện lâm sàng (thể ẩn). + Gà mắc <3 tuần tuổi tỷ lệ chết rất cao. + Bệnh thể ẩn khi bị bệnh gà không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, gà chết rất nhanh, tỷ lệ chết 0-30%, có đàn đến 40-60%, nếu bị ghép tỷ lệ chết 80-90%

  21. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Thành và cs (số 4, 2007) cho biết: Dùng huyễn dịch virus bệnh phẩm nhỏ mắt, mũi, hậu môn cho gà khỏe, theo dõi đến hết ngày thứ 3, không có con nào chết, biểu hiện triệu chứng lâm sàng sau: + Ngày thứ nhất: Gà vẫn ăn uống và đi lại bình thường, chưa có biểu hiện của bệnh + Ngày thứ hai: Một gà bắt đầu có hiện tượng mệt mỏi, kém ăn hơn, phân có nhiều nước + Ngày thứ 3: Phần lớn gà ủ rũ, kém ăn, nằm tụ vào một chỗ, phân lỏng màu trắng Cũng dùng huyễn dịch này tiêm vào màng CAM theo dõi đến 96 giờ, không có phôi nào bị chết.

  22. Hình 1 : Gà bệnh nằm túm lại nhau, lờ đờ, ủ rũ, xù lông

  23. Hình 2: Gà bệnh lờ đờ, ủ rũ, xù lông

  24. Hình 3: Gà bệnh tiêu chảy phân trắng loãng

  25. 2.5.2. Bệnh tích: - Xác chết béo, bẩn vùng xung quanh hậu môn. - Gà chết xác chết khô, lông xơ xác, chân khô. - Cơ đùi, cơ ngực có các điểm xuất huyết lấm tấm hình đinh gim hoặc xuất huyết đỏ thành vệt tím bầm và dài. Ngoài ra cơ cánh xuất huyết đỏ thành vệt hoặc thâm đen, cơ lườn xuất huyết.

  26. Hình 4: Cơ đùi xuất huyết thành từng vệt.

  27. Mổ khám thấy: + Ruột chứa nhiều dịch nhầy, niêm mạc ruột bị tăng tiết dịch + Phần tiếp giáp giữa dạ dày tuyến và cơ bị xuất huyết thành đám.. + Lách có thể hơi sưng,có những chấm xám nhỏ trên bề mặt. Gan bị hoại tử. + Thận sưng to và nhạt màu, có xuất huyết, tích tụ Urat trong ống thận.

  28. Hình 5: Xuất huyết và loét trên niêm mạc ruột non

  29. Hình 6: Xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến (chỗ tiếp giáp giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ ). Hoại tử mép gan

  30. Hình 7: Cơ đùi xuất huyết, xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến (chỗ tiếp giáp giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ ).

  31. Hình 8: Thận sưng nhạt màu và vàng

  32. - Bệnh tích điển hình của bệnh ở túi Fabricius: + Ngày thứ ba sau khi nhiễm bệnh, túi Fabricius bắt đầu tăng kích thước, thủy thủng và có màu đỏ, bề mặt phủ một lớp gelatin, có thể xuất huyết. + Ngày thứ 4 túi Fabricius tăng gấp đôi về kích thước và trọng lượng, sau đó bắt đầu teo dần. + Ngày thứ 5 túi Fabricius trở lại kích thước bình thường và bắt đầu teo lại

  33. + Ngày thứ 8 có kích thước bằng 1/3-1/6 so với bình thường. - Tuyến Fabricius: Sưng to gấp 2- 3 lần bình thường, xuất huyết lấm tấm hoặc thành đám sau teo nhỏ lại.Mổ gà ra thấy túi Fabricius sưng rất to, hoặc teo lại, xuất huyết hoặc bã đậu phụ thuộc vào thời điểm đàn gà bị nhiễm virus.

  34. Hình 9: Túi Fabricius sưng to, đỏ, xuất huyết lấm tấm

  35. Hình 10: Túi Fabricius sưng, bên ngoài được bao phủ bởi lớp màng nhày. Túi Fabricius sưng, xuất huyết, hoại tử bã đậu

  36. Hình 11: Túi Fabricius sưng, xuất huyết ở gà 35 ngày tuổi

  37. + Mép gan có những vết vàng hoại tử gan

  38. 2.5.3. Chẩn đoán * Về mặt lâm sàng- dịch tễ - Gà thịt thường phát bệnh 20- 40 ngày tuổi, gà Giống trứng khoảng 30- 60 ngày tuổi xuất hiện tình trạng bệnh đột ngột, diễn biến nhanh, kết thúc cũng nhanh như các dấu hiệu lâm sàng. Bỏ ăn, uống nhiều nước, tiêu chảy , ủ rũ, lông xù…

  39. - Chẩn đoán phân biệt với các bệnh: + Bệnh Newcastle: Có xuất huyết tiền mề, tiêu chảy nhưng không tổn thương ở túi Fabricius, bệnh diễn ra trong đàn gà rất dài + Bệnh thương hàn: Không ồ ạt lắm, chết rải rác, hoại tử khắp phủ tạng. * Cận lâm sàng: Gửi bệnh phẩm là túi Fabricius hay máu gà bệnh đến phòng xét nghiệm kiểm tra virus.

  40. 3. Biện pháp phòng chống bệnh 3.1. Biện pháp phòng bệnh 3.1.1. Vệ sinh - Vệ sinh sát trùng chuồng trại định kỳ sau mỗi đợt nuôi gà. Ta có thể dùng Iod; Cloramin 0,5%; Formalin 5%, phun hàng tháng và sau mỗi đợt nuôi. Nếu chuồng có gà mắc bệnh: Phun 2-3lần/tuần sau 2-3 tháng mới bắt gà về nuôi.. - Vệ sinh máng ăn, máng uống, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi. Tiến hành ủ phân để tiêu diệt mầm bệnh. - Trong quá trình nuôi cung cấp thêm các sản phẩm dinh dưỡng

  41. - Ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài vào: + Trước khi đưa gà vào nuôi ta phải tẩy uế chuồng trại thật sạch. + Trứng giống trước khi đem vào ấp phải được xông Foormon. + Tuyệt đối không mang gà từ cơ sở có bệnh vào nuôi. + Tích cực diệt chuột, các loại côn trùng, mọt trong thức ăn. + Không cho người lạ vào khu chăn nuôi + Khi gà bị bệnh cần xử lý nhanh chóng và có biện pháp điều trị những con trong đàn.

  42. 3.1.2. Phòng bằng Vacxin * Phòng bệnh bằng vacxine như sau: + Dưới 30 ngày tuổi nhỏ vacxin Gumboro vào mắt, mũi, miệng: 5- 7 ngày tuổi nhỏ lần 1; 15- 20 ngày tuổi nhỏ lần 2. Thường tiêm vacxin Gumboro 2 lần: Lần 1 cách lần 2 một tuần. + Tiêm phòng vacxin cho gà 1 tuần tuổi bằng BIO-Burs I, nhỏ mắt mũi hoặc cho uống, lặp lại lần 2 khi gà được 3 tuần tuổi. Gà 3 tháng tuổi chủng lần 3 bằng INACTI/VAC BN-ND tiêm dưới da 0,5ml/ con

  43. + Nếu sử dụng vacxin phòng bệnh Gumboro do Công ty TW 2 sản xuất thì chủng ngừa vacxin 2 lần: - Lần 1: Gà 5 - 10 ngày tuổi (nhỏ mắt, mũi) - Lần 2: Gà 20 - 25 ngày tuổi (uống hoặc nhỏ mắt, mũi) Cần tiêm phòng cho đàn gà bố mẹ để tạo miễn dịch thụ động cho gà con trong những ngày đầu mới nở.

  44. + Có thể sử dụng vacxin nhược độc BUR708, LBD-len hay vô hoạt Gumbopest để phòng cho gà theo lịch chủng ngừa như sau đây: Lịch chủng ngừa này có thể thay đổi tuỳ theo tình hình dịch bệnh ở địa phương. (Theo báo NN Việt Nam số 180/ 2001)

  45. * Tăng sức đề kháng cho gà bằng cách: Cho uống Anti-gum, điện giải, đường glucoza hoặc tiêm kháng thể Gumboro. Khi bệnh ghép với các bệnh khác phải kết hợp cho uống kháng sinh điều trị bệnh ghép. 3.2. Biện pháp chống bệnh - Không có thuốc đặc trị. - Phối hợp thuốc bổ, trợ sức, dung dịch điện giải, cầm máu, uống (tiêm) glucoza, nước dừa.

  46. + Kết hợp dùng các thuốc sau: Cách 1: - Anti-gum: 2 gói (20gr)/ 100gà - Colivinavet: 2 gói (20gr)/ 100gà (1gói 10gram/30- 40 kg/ ngày) Hoà với 10 lít nước cho uống 3- 4 ngày liên tiếp. Cách 2: - Anti- gumboro: 2 gói (20gr)/ 100gà - T. colivit: 2 gói / 100gà - Đường Gluco: 200gr/ 100 gà. Hoà với 10- 12 lít nước cho uống 3- 4 ngày liên tiếp. * Chú ý: Có thể dùng 2 cách trên đồng thời mỗi cách 1 ngày; đảo thuốc trên 1 liệu trình điều trị .

  47. + Hỗ trợ bằng kháng thể Gumboro: Hiện đang rất • phổ biến: Liều 0,5- 1 cc/ 1- 2 kg gà. Chỉ tiêm 1 lần / • ngày. Nếu nguy kịch 2 lần / ngày. Tiêm cơ thịt gốc • cánh. • + Kết hợp chăm sóc nuôi dưỡng tốt. • * Không nên sử dụng kháng sinh trong thời gian đàn • gà mắc bệnh, việc dùng kháng sinh để điều trị càng • làm bệnh trầm trọng và tăng tỷ lệ chết cao

  48. 4. Nhận thức về bệnh 4.1. Tính chất nguy hiểm của bệnh, tại sao? - Bệnh do virus gây nên, thường mắc ở thể cấp tính, lây lan nhanh và chết rất nhanh - Khi virus xâm nhập vào cơ thể chúng tấn công chủ yếu mô lympho ở túi Fabricius, chúng phá hủy tế bào lympho B, phá hủy tất cả các mô lympho. Tỷ lệ chết lên tới 30-40%

  49. - Thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi - Sau khi gà mắc bệnh không chết nếu nuôi thì tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn tăng, tỷ lệ loại thải rất cao, chi phí phục hồi đàn rất lớn. Khi gà bị bệnh thường kéo theo các bệnh kế phát như: Newcastle. Coli, bạch lỵ, cầu trùng...(vì miễn dịch bị suy giảm)

  50. 4.2. Các vấn đề cần tập trung nghiên cứu về bệnh Khi nghiên cứu về bệnh chúng ta nên tập trung nghiên cứu về các vấn đề chính như sau: - Tình hình dịch bệnh trên thế giới cũng như ở Việt Nam để qua đó biết được bệnh đang ở những khu vực nào là chính, xuất hiện vào mùa nào là chủ yếu, có bao nhiêu chủng virus gây bệnh, ở nước ta thì thường mắc chủng nào...

More Related